Thứ Năm, 20 tháng 5, 2010

SỰ PHÁT TRIỂN SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

Đặc điểm của sinh gới qua các Đại
Đại Thái cổ

Bắt đầu cách đây 3500 triệu năm, kéo dài khoảng 900 triệu năm.
- Vỏ quả đất chưa ổn định, nhiều lần tạo núi và phun lửa dữ dội
- Sự sống đã phát triển từ dạng chưa có cấu tạo tế bào đến đơn bào rồi đa bào, phân hoá thành 2 nhánh thực vật va` động vật nhưng vẫn đang tập trung dưới nước.
Đại
Nguyên sinh

Bắt đầu cách đây 2600 triệu năm, kéo dài 2038 triệu năm.
- Những đợt tạo núi lớn đã phân bố lại đại lục va` đại dương.
- Vi khuẩn và tảo đã phân bố rộng.
- Đã có đại diện hầu hết các ngành động vật không xương sống
Sự sống đã trở thành 1 nhân tố làm biến đổi mặt đất, biến đổi thành phần khí quyển, hình thành sinh quyển.

Đại
Cổ sinh











Đại
Cổ sinh
Kỉ Cambri
- Khí quyển nhiều CO2 vì núi lửa hoạt động mạnh.
- Sự sống vẫn tập trung ở biển vì lớp nước dày bảo vệ sinh vật chống tác dụng của tia tử ngoại.
- Tảo lục và tảo nâu ưu thế ở biển, trên đất liền có vi khuẩn và vi khuẩn lam (trước kia gọi là tảo lam)
 - Động vật không xương sống đã có cả chân khớp và da gai, tôm ba lá...
Kỉ Xilua
490 triệu năm
- Ở đầu kỉ, đất liền bị lún, nhiều biển nhỏ được tạo thành, khí hậu ẩm.
- Cuối kỉ có 1 đợt tạo núi mạnh, làm nổi lên một đại lục lớn, khí hậu khô hơn.
- Xuất hiện những thực vật ở cạn đầu tiên gọi là quyết trần chưa có lá nhưng có thân và rễ thô sơ.
- Xuất hiện những đại diện đầu tiên của động vật có xương sống gọi là cá giáp. Ở cạn các thực vật có diệp lục đã thực hiện quang hợp tạo ra ôxi phân tử, từ đó hình thành lớp ôzôn làm thành màn chắn tia tử ngoại, do đó sự sống mới có thể di cư lên đất liền.
Kỉ
Đêvôn
cách đây 370 triệu năm
- Địa thế thay đổi nhiều lần, biển tiến vào rồi lại rút ra, phân hoá khí hậu lục địa khô hanh và khí hậu miền ven biển ẩm ướt.
- Thực vật di cư hàng loạt lên cạn. Xuất hiện các quyết thực vật đầu tiên, có rễ, thân có mạch dẫn, biểu bì có lỗ khí. Quyết trần chỉ tồn tại đến cuối kỉ Đêvôn và bị thay thế bởi dương xỉ, thạch tùng, mộc tặc.
- Cá giáp có hàm thay thế cá giáp không hàm và phát triển ưu thế, cá sụn và đã có cá xương với hàm và vây chẵn phát triển. Xuất hiện cá phổi và cá vây chân.
Kỉ
Than đá
Bắt đầu cách đây 325 triệu năm.
- Đầu kỉ khí hậu ẩm và nóng.Đến cuối kỉ biển rút lui nhiều, khí hậu khô hơn.
-  Xuất hiện dương xỉ có hạt.

Kỉ
Pecmi
- Lục địa tiếp tục được nâng cao, khí hậu khô và lạnh hơn.
- Quyết khổng lồ bị tiêu diệt, xuất hiện những cây hạt trần đầu tiên. Chúng thụ tinh không lệ thuộc nước nên thích ứng khí hậu khô. Bò sát phát triển nhanh, đa số ăn cây cỏ, một số ăn thịt. Xuất hiện bò sát răng thú mình dài 4m có bộ răng phân hoá thành răng cửa, răng nanh, răng hàm.
Đáng chú ý nhất trong đại Cổ sinh là sự chinh phục đất liền của thực vật , động vật đã được vi khuẩn, tảo xanh và địa y chuẩn bị trước. Điều kiện sống trên cạn phức tạp hơn dưới nước nên CLTN đã đảm bảo sự phát triển ưu thế của những cơ thể phức tạp hơn về tổ chức, hoàn thiện hơn về cách sinh sản.

Đại Trung Sinh
Kỉ
Tam Điệp
- Lục địa tiếp tục được nâng cao, khí hậu khô và lạnh hơn.
- Quyết khổng lồ bị tiêu diệt, xuất hiện những cây hạt trần đầu tiên. Chúng thụ tinh không lệ thuộc nước nên thích ứng khí hậu khô. Bò sát phát triển nhanh, đa số ăn cây cỏ, một số ăn thịt. Xuất hiện bò sát răng thú mình dài 4m có bộ răng phân hoá thành răng cửa, răng nanh, răng hàm.
Đáng chú ý nhất trong đại Cổ sinh là sự chinh phục đất liền của thực vật , động vật đã được vi khuẩn, tảo xanh và địa y chuẩn bị trước. Điều kiện sống trên cạn phức tạp hơn dưới nước nên CLTN đã đảm bảo sự phát triển ưu thế của những cơ thể phức tạp hơn về tổ chức, hoàn thiện hơn về cách sinh sản.
Kỉ
 Giura
175 triệu năm
- Biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm hơn.
- Cây hạt trần tiếp tục phát triển mạnh, là nguồn thức ăn phong phú cho động vật.
- Vì vậy, bò sát khổng lồ chiếm ưu thế tuyệt đối
Trên không có thằn lằn bay, cánh là nếp da dọc sườn, giăng ra bằng 4 ngón của chi trước. Sự phát triển của sâu bọ bay tạo điều kiện cho sự xuất hiện các bò sát bay ăn sâu bọ. Xuất hiện những đại diện đầu tiên của lớp chim.
Kỉ
Phấn Trắng
Cách đây 120 triệu năm
- Biển thu hẹp, khí hậu khô.
- Cây hạt kín xuất hiện và phát triển nhanh do thích nghi với không khí khô và ánh sáng gắt, và do có hình thức sinh sản hoàn thiện hơn. Vào giữa kỉ, thực vật đã gần giống ngày nay, có các cây 1 lá mầm (cọ, huệ) và 2 lá mầm nhóm thấp (mộc lan, long não).
- Bò sát tiếp tục thống trị, xuất hiện những loại mới
- Chim vẫn còn có răng nhưng đã gần giống chim ngày nay. Thú có nhau thai đã xuất hiện, cổ sơ là thú có túi, con đẻ ra chưa phát triển đầy đủ phải nằm lại ít tháng trong túi ở bụng mẹ.
Nói chung, đại Trung sinh la` đại phát triển ưu thế của cây hạt trần và nhất là của bò sát.
Đại
Tân Sinh

Kỉ
Thứ ba
+ Ở đầu kỉ khí hậu ấm, giữa kỉ khí hậu khô và ôn hòa.
- Cây hạt kín phát triển đã làm tăng nguồn thức ăn của chim, thú.
- Cũng trong kỉ này từ thú ăn sâu bọ đã tách thành bộ khỉ, tới giữa kỉ thì những dạng vượn người đã phân bố rộng.
+ Vào cuối kỉ, khí hậu trở lạnh.
- Bò sát khổng lồ bị tiêu diệt nhanh chóng. Chim và thú thích nghi hơn với khí hậu lạnh và có cách sinh sản hoàn thiện hơn đã thay thế địa vị của bò sát. Do diện tích rừng thu hẹp, 1 số vượn người rút vào rừng, 1 số khác xuống đất và bắt đầu xâm chiếm các vùng đất trống, chúng là tổ tiên loài người.
Kỉ
Thứ tư
- Đây là kỉ ngắn nhất (3 triệu năm), đặc trưng bởi sự xuất hiện loài người.
- Trong kỉ này có những thời kì băng hà rất lạnh xen kẽ những thời kỳ khí hậu ấm áp.
 Đại Tân sinh là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú.
Nhận xét về sự phát triển của sinh giới
Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với lịch sử phát triển của vỏ quả đất. Sự thay đổi các điều kiện địa chất, khí hậu đã thúc đẩy sự phát triển của sinh giới
Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi trước hết ở thực vật và qua đó ảnh hưởng tới động vật. Sự thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến một số loài rồi thông qua những mối quan hệ phức tạp giữa sinh vật với sinh vật trong hệ sinh thái mà ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều loài khác. Vì vậy sự phát triển của sinh giới đã diễn ra nhanh hơn sự thay đổi chậm chạp của điều kiện khí hậu, địa chất.
Sinh giới đã phát triển theo hướng ngày càng đa dạng, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lý. Càng về sau sự tiến hoá diễn ra với tốc độ càng nhanh do sinh vật đã đạt những trình độ thích nghi hoàn thiện hơn, bớt lệ thuộc vào môi trường. Đặc biệt sự chuyển biến từ đời sống dưới nước lên đời sống trên cạn đã đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình tiến hoá.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét