Thứ Tư, 28 tháng 4, 2010
Trình bày những cống hiến của Menđen. hạn chế và bổ sung
Giao tử là gì? Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật. So sánh giao tử đực và giao tử cái.
Sự liên quan giữa nguyên phân và giảm phân trong quá trình phát sinh giao tử ở động vật?
NST là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền.
Tính đặc trưng và tính ổn định của bộ nhiễm sắc thể. Trình bày cơ chế của tính đặc trưng và tính ổn định của bộ nhiễm sắc thể.
Cấu tạo chức năng của NST
Chức năng của các bộ phận trong quá trình tổng hợp prôtêin
Mã di truyền là gì? Nêu đặc điểm của mã di truyền. Phân biệt bộ ba mã hóa với mã hóa bộ ba.
1. Mã di truyền :
- Thông tin di truyền được ghi trên ADN dưới dạng mã bộ ba gồm 3 nuclêôtit kế tiếp nhau. Mỗi bộ ba mã hóa, mã hóa cho một loại axit amin. Người ta gọi các bộ ba mã hóa đó là mã di truyền.
2. Đặc điểm của mã di truyền :
- Mã di truyền được đọc theo 1 chiều trên phân tử ARNm (5’ 3’)
- Mã di truyền được đọc liên tục, không gối lên nhau.
- Mã di truyền mang tính đặc hiệu : Mỗi loại bộ ba mã hóa chỉ mã hóa cho 1 loại axit amin.
- Mã di truyền mang tính thái hóa : Đó là trường hợp 1 số axit amin có thể đồng thời do một số bộ ba mã hóa (Ví dụ : Alanin có thể được mã hóa bởi 4 bộ ba khác nhau).
- Mã di truyền có tính phổ biến : Ở tất cả các loài sinh vật, thông tin di truyền đều được mã hóa theo nguyên tắc chung là mã bộ ba.
3. Phân biệt bộ ba mã hóa và mã hóa bộ ba :
- Bộ ba mã hóa : Là tổ hợp gồm 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau tạo thành một đơn vị mã di truyền.
- Mã hóa bộ ba : Mỗi axit amin trong phân tử prôtêin được mã hóa trên ADN bằng ba nuclêôtit đứng kế tiếp nhau. Người ta gọi đó là sự mã hóa theo nguyên tắc mã hóa bộ ba.
Khái niệm về nhiễm sắc thể, axit nuclêic và gen. Mối quan hệ giữa 3 loại cấu trúc trên được biểu hiện như thế nào trong các cơ chế di truyền.
1. Khái niệm :
a. Nhiễm sắc thể :
Là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào, có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm màu kiềm tính. Nhiễm sắc thể tồn tại trong tế bào thành từng cặp, được xem là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ tế bào, có những biến đổi hình thái và hoạt động mang tính chu kỳ trong quá trình phân bào.
b. Axit nuclêic :
Là những đại phân tử, có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân là các nuclêôtit hợp lại. Axit nuclêic được xem là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ tế bào.
Có 2 loại axit nuclêic là : axit đêôxiribônuclêic (ADN) và axit ribônuclêic (ARN).
c. Gen :
- Gen là một đoạn của ADN chứa thông tin qui định cấu tạo của một loại prôtêin nào đó. Thông tin di truyền của gen được đặc trưng bởi trình tự của các bộ ba nuclêôtit kế tiếp nhau trên mạch pôlinuclêôtit của gen, mỗi bộ ba mã hóa một axit amin của phân tử prôtêin. Vì vậy, trình tự các bộ ba trong mạch gen qui định trình tự các axit amin của phân tử prôtêin tương ứng được tổng hợp.
- Mỗi gen bình thường có số lượng trung bình từ 1200 đến 3000 nuclêôtit.
- Gen còn được xem là bản mã gốc, có khả năng sao mã và điều khiển quá trình giải mã.
2. Liên quan giữa nhiễm sắc thể, axit nuclêic và gen trong các cơ chế di truyền :
- Ở kỳ trung gian, giai đoạn chuẩn bị giữa 2 lần phân bào, sự duỗi mạch và nhân đôi của ADN và gen là cơ sở cho sự nhân đôi của nhiễm sắc thể.
- Trong quá trình giảm phân, vào kỳ trước của lần phân bào thứ nhất, nhiễm sắc thể tiếp hợp và trao đổi chéo tạo điều kiện để các gen trên ADN của nhiễm sắc thể cùng cặp tương đồng trao đổi chéo dẫn đến hoán vị gen.
- Trong giảm phân, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể tạo điều kiện cho gen nằm trên ADN của nhiễm sắc cũng phân li độc lập và tổ hợp tự do.
- Trong thụ tinh, sự tái tổ hợp giữa các nhiễm sắc thể trong các giao tử tạo điều kiện cho gen và ADN trong nhiễm sắc thể tái tổ hợp góp phần tạo ra tính ổn định về thông tin di truyền qua các thế hệ.
- Thông qua quá trình sao mã, gen trên ADN tạo ra ARN và qua đó điều khiển giải mã tổng hợp prôtêin. Prôtêin được tạo ra liên kết với ADN hình thành nên cấu trúc nhiễm sắc thể.
Thứ Hai, 26 tháng 4, 2010
Suy ngẫm về một cái nghề "cao quý" có còn ai theo
Ngành sư phạm đã giảm sự thu hút thí sinh so với những năm trước đây
Ghi nhận tình hình đăng ký dự thi ĐH, CĐ năm 2010 cho thấy thí sinh ngày càng quay lưng với ngành sư phạm. Điều này cũng có nghĩa là sẽ khó thu hút được sinh viên giỏi và khó có được thầy giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi ĐH, CĐ 2010 tại Sở GD-ĐT TPHCM. Ảnh: MINH TÂM
Sự lựa chọn cuối cùng
Xu hướng chọn ngành nghề của thí sinh năm nay vẫn là “nhất kinh tế, nhì công nghệ...”, ngoài ra mới là sư phạm. Thống kê từ nhiều trường THPT đã cho thấy xu hướng này. Ví dụ Trường THPT Trưng Vương - TPHCM nhận được 1.600 hồ sơ của học sinh thì đa số chọn thi nhóm ngành kinh tế, chỉ có 17 hồ sơ nộp vào Trường ĐH Sư phạm TPHCM, vài hồ sơ vào ngành sư phạm của Trường ĐH Sài Gòn. Riêng Trường CĐ Mẫu giáo Trung ương TPHCM thì không có học sinh nào nộp vào. Còn Trường THPT Marie Curie – TPHCM nhận được hơn 2.400 hồ sơ đăng ký dự thi của học sinh thì chỉ có khoảng 40 hồ sơ đăng ký vào ngành sư phạm của các trường ĐH Sư phạm TPHCM, ĐH Sài Gòn và CĐ Mẫu giáo Trung ương TPHCM.
Thống kê từ hơn 20.000 hồ sơ đăng ký dự thi gửi về Văn phòng Tuyển sinh cơ quan đại diện Bộ GD-ĐT tại TPHCM cũng cho thấy nhóm ngành sư phạm đứng cuối cùng trong các ngành nghề, sau cả nhóm ngành xã hội (chiếm 5% hồ sơ). Trong khi nhóm ngành kinh tế - tài chính dẫn đầu (chiếm 60% hồ sơ), kế đến là nhóm ngành kỹ thuật – công nghệ (khoảng 30% hồ sơ).
Trong khi đó, số hồ sơ nhận trực tiếp tại các trường ĐH Sư phạm TPHCM, ĐH Sài Gòn, đa phần nộp vào các ngành ngoài sư phạm. Nhiều nhà giáo dục đang lo sự trở lại của việc chọn ngành theo kiểu “chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm” tồn tại cả một thời gian dài trước khi có chính sách miễn học phí cho sinh viên sư phạm.
Lo lắng chất lượng người thầy
Khi sự thu hút giảm thường đồng nghĩa với việc khó thu hút được học sinh giỏi thi vào. GS Văn Như Cương lo lắng: “Một hiện tượng cần lưu ý là điểm tuyển sinh ở các trường sư phạm có xu hướng ngày càng giảm. Trong khi đã có thời kỳ các trường này tuyển được nhiều học sinh khá giỏi”.
Phía Bắc, Trường ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội có điểm chuẩn nhiều ngành giảm dần trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể điểm chuẩn các ngành trong 3 năm 2007, 2008, 2009 giảm như sau: Sư phạm toán học: 23 – 18 - 20; sư phạm vật lý: 21,5 – 21 – 17; sư phạm hóa học: 23,5 – 18,5 – 20; sư phạm sinh học: khối A: 20 – 18,5 – 17, khối B: 23 – 23 – 20. Còn tại Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, năm 2009 nhiều ngành như hóa học, sinh học có điểm chuẩn chỉ 16; tin học 16,5.
Phía Nam, nhiều ngành sư phạm của Trường ĐH Sư phạm TPHCM cũng có điểm chuẩn giảm dần trong 3 năm 2007, 2008, 2009, như sư phạm toán học: 22,5 - 20,5 – 21; sư phạm vật lý: 22 – 16,5 – 18,5; sư phạm tin học: 17 – 16- 15,5; sư phạm hóa học: 22,5 – 20,5 – 21; sư phạm sinh học: 22 – 20,5 – 18. Đáng chú ý là nhiều trường sư phạm trong cả nước phải tuyển cả nguyện vọng 2, nguyện vọng 3 mới đủ chỉ tiêu tuyển sinh.
Theo phân tích của các trường sư phạm, lý do được miễn học phí xem ra vẫn chưa đủ thu hút học sinh giỏi khi lương giáo viên hiện nay vẫn chưa hấp dẫn, ra trường lại khó tìm việc...
“Muốn nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cần phải có thầy giỏi, muốn vậy các trường sư phạm phải thu hút được nhiều học sinh khá giỏi. Chúng ta cần có nhiều chính sách cụ thể và hiệu quả hơn nữa để làm được điều đó” - GS Văn Như Cương đề nghị.
Câu trả lời cho tình yêu với màu áo "QUỶ ĐỎ"
Điểm 10 cho tinh thần của “Man đỏ”
TT - Đêm thứ bảy 24-4, xem trận Manchester United (M.U) thắng Tottenham 3-1 ở vòng 36 Giải ngoại hạng Anh mới hiểu tại sao đội bóng này lại có nhiều CĐV hâm mộ trên khắp thế giới như thế.
Sau khi trung vệ Ledley King đánh đầu gỡ hòa 1-1 cho đội khách Tottenham ở phút 70, “Man đỏ” đã có những phút thật sự lúng túng. Ống kính truyền hình cận cảnh cho thấy gương mặt lo âu của HLV người Scotland Alex Ferguson lẫn sự bồn chồn trên khán đài của tiền đạo Wayne Rooney.
Hậu vệ cánh trái của M.U Evra ói trên sân vì hoạt động quá sức - Ảnh: Reuters |
Nhưng mười phút cuối trận, sân Old Trafford đang chùng xuống bỗng vỡ òa với hai pha ghi bàn liên tiếp của tiền vệ người Bồ Đào Nha Nani và lão tướng Ryan Giggs. Vừa mới vào sân thay hậu vệ cánh phải Rafael da Silva, tiền đạo 18 tuổi người Ý Federico Macheda đã thực hiện đường chuyền quyết định cho Nani thoát xuống bấm bóng qua đầu thủ môn Gomes phá vỡ thế bế tắc ở phút 81, tạo nên trận thắng lớn cho M.U.
Như vậy, hai trận đấu liên tục gần nhất ở Giải ngoại hạng, M.U đã kiếm được sáu điểm tuyệt đối nhờ những pha ghi bàn cuối trận. Ở trận gặp Manchester City vòng trước đó trên sân khách, lão tướng Paul Scholes đã ghi bàn ở giây thứ 40 của phút bù giờ cuối cùng. Đến trận gặp Tottenham, bàn thắng cũng diễn ra muộn với M.U. Cả hai trận thắng đã thể hiện bản lĩnh và ý chí quật cường của “Man đỏ” trong hoàn cảnh họ buộc không được mất điểm để đuổi bám Chelsea.
Có một hình ảnh khiến người hâm mộ không thể quên là cảnh hậu vệ cánh trái của M.U Evra ói trên sân. Lý do là khi bước vào trận đấu với Tottenham, Evra vẫn còn bệnh. Vừa bệnh, đồng thời phải vận động quá sức trong 67 phút có mặt trên sân nên Evra đã kiệt lực. HLV Ferguson còn tiết lộ với truyền thông Anh là cả Nani cũng bị ốm. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đội nhà mất quá nhiều trụ cột do chấn thương gồm Rooney, trung vệ Rio Ferdinand, hậu vệ phải Gary Neville, Nani vẫn quyết tâm vào sân.
Điểm 10 cho tinh thần của tập thể M.U còn là hình ảnh xông xáo của những lão tướng Scholes, Giggs và Van der Sar. Tất cả đã khiến những trận thắng của M.U càng trở nên lấp lánh...
Thứ Bảy, 24 tháng 4, 2010
3 điểm trong túi cho MAN UTD
Thứ Năm, 22 tháng 4, 2010
PROTEIN
Quá trình tổng hợp ARN
- Xảy ra dựa trên khuôn mẫu của ADN trên nhiễm sắc thể trong nhân tế bào, ngoại trừ đối với các ADN dạng vòng thì xảy ra trong 1 số bào quan của tế bào chất.
- Tổng hợp ARN tiến hành vào lúc ADN duỗi ra nhằm chuẩn bị cho quá trình tổng hợp prôtêin trong tế bào.
- Diễn biến quá trình xảy ra như sau :
§ Enzim ARN – pôlimeraza tác dụng lên một hay một số đoạn của ADN tương ứng với một hay một số gen và tách các liên kết hyđrô giữa 2 mạch pôlinuclêôtit của gen.
§ Cùng lúc đó, các ribônuclêôtit tự do của môi trường nội bào lần lượt vào tiếp xúc với các nuclêôtit nằm trên 1 mạch pôlinuclêôtit của gen (gọi là mạch gốc) theo đúng nguyên tắc bổ sung :
· A mạch gốc với U của môi trường.
· T mạch gốc với A của môi trường.
· G mạch gốc với X của môi trường.
· X mạch gốc với G của môi trường.
§ Diễn biến xảy ra trên suốt chiều dài mạch pôlinuclêôtit của gen dẫn đến kết quả các ribônuclêôtit sau khi tiếp xúc với mạch gốc, tự liên kết lại với nhau bằng các liên kết hóa trị, trở thành phân tử ARN và rời ADN, di chuyển ra ngoài, 2 mạch của gen xoắn lại như lúc đầu.
Qúa trình nhân đôi của ADN
Các loại ARN
1. Cấu tạo của ARN :
- Phân tử ARN (axit ribônuclêic) có cấu tạo đa phân, được tập hợp từ nhiều đơn phân là các ribônuclêôtit.
- Mỗi một ribônuclêôtit có khối lượng và kích thước trung bình lần lượt là 300 đơn vị cacbon và 3,4 A0 với 3 thành phần cấu tạo là :
· Một phân tử đường ribô (có công thức cấu tạo là C5H10O5).
· Một phân tử axit photphoric (H3PO4).
· Một trong 4 loại bazơ nitric là : ađênin (A), uraxin (U), guanin (G) và xitôzin (X).
- Các ribônuclêôtit chỉ phân biệt nhau ở thành phần bazơ nitric. Vì vậy tên gọi của ribônuclêôtit được xác định bằng tên của loại bazơ nitric có trong ribônuclêôtit đó.
- Phân tử ARN gồm một mạch pôliribônuclêôtit do các ribônuclêôtit liên kết lại với nhau bằng liên kết hóa trị hình thành giữa phân tử axit photphoric của ribônuclêôtit này với phân tử đường của ribônuclêôtit kế tiếp.
- Bốn loại ribônuclêôtit A, U, G, X sắp xếp với thành phần, số lượng và trật tự khác nhau hình thành nên tính đặc trưng và tính đa dạng của ARN.
2. Đặc điểm và chức năng của các loại ARN trong tế bào :
Căn cứ trên chức năng, người ta phân biệt 3 loại ARN :
a. ARN thông tin (mARN) :
- Chiếm khoảng 5 – 10% lượng ARN trong tế bào.
- Có cấu tạo 1 mạch thẳng không cuộn được xem là bản mã sao do được sao chép từ thông tin di truyền của 1 đoạn gen trên phân tử ADN.
- Chức năng của mARN là làm nhiệm vụ truyền đạt thông tin về cấu trúc của phân tử prôtêin được tổng hợp từ ADN đến ribôxôm của tế bào chất.
b. ARN ribôxôm (rARN) :
- Chiếm khoảng 70 – 80% lượng ARN trong tế bào, cũng có cấu trúc một mạch pôliribônuclêôtit và có chức năng tham gia vào cấu tạo của ribôxôm trong tế bàopôlinuclêôtit.
c. ARN vận chuyển (tARN) :
- Chiếm khoảng 10 – 20% lượng ARN trong tế bào.
- ARN vận chuyển cũng có cấu tạo 1 mạch pôliribônuclêôtit nhưng cuộn lại ở một đầu. Trong mạch, có một số đoạn các cặp bazơ nitric liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A với U và G với X). Sự cuộn một đầu của tARN cùng với liên kết hyđrô bổ sung đã hình thành một số thùy tròn trên tARN, một trong các thùy tròn mang bộ ba đối mã gồm 3 ribônuclêôtit đặc hiệu với axit amin mà tARN phải vận chuyển. Đầu tự do của tARN có vị trí gắn axit amin đặc hiệu.
- tARN có chức năng vận chuyển axit amin từ môi trường tế bào chất vào ribôxôm để tổng hợp prôtêin.
Gen là gì? Vì sao gen được xem là cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử.
1. Khái niệm về gen :
- Gen là một đoạn của ADN chứa thông tin qui định cấu tạo của một prôtêin nào đó. Thông tin di truyền được đặc trưng bởi trình tự các bộ ba nuclêôtit kế tiếp nhau trên mạch của gen, mỗi bộ ba mã hóa một axit amin của phân tử prôtêin. Vì vậy, trình tự các bộ ba trong mạch gen qui định trình tự các axit amin của phân tử prôtêin tương ứng được tổng hợp.
- Mỗi một gen có số lượng trung bình là 1200 đến 3000 nuclêôtit.
- Gen còn được xem là bản mã sao gốc có khả năng sao mã và điều khiển quá trình giải mã.
2. Gen được xem là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền :
- Gen là cấu trúc mang thông tin di truyền. Với 4 loại nuclêôtit sắp xếp theo thành phần, số lượng và trật tự khác nhau tạo cho thông tin di truyền trên gen vừa có tính đa dạng vừa có tính đặc trưng dẫn đến đặc điểm di truyền của sinh vật cũng vừa đa dạng vừa đặc trưng.
- Gen có khả năng tự nhân đôi. Sự nhân đôi của gen kết hợp với phân li giúp cho thông tin di truyền của gen được ổn định từ thế hệ tế bào này sang thế hệ tế bào khác.
- Sự phân li của gen trong giảm phân kết hợp với sự tổ hợp của gen trong trong thụ tinh góp phần tạo ra sự ổn định thông tin di truyền của gen từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác.
- Gen còn có khả năng sao mã và qua đó điều khiển giải mã tổng hợp prôtêin. Prôtêin được tổng hợp tương tác với môi trường biểu hiện tính trạng của cơ thể.
- Gen có thể bị biến đổi dưới tác dụng của các tác nhân gây đột biến bên ngoài và bên trong cơ thể. Những biến đổi xảy ra trên gen đều được di truyền sang thế hệ sau dẫn đến tạo ra tính đa dạng ở sinh vật.
- Do những đặc điểm về cấu trúc và hoạt động trên đây mà gen được xem là cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử.
Ý nghĩa sinh học của NTBS
- Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho phân tử ADN vừa có tính ổn định để thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền, vừa dễ dàng tách rời 2 mạch đơn để thực hiện các chức năng tự sao và sao mã trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền.
- Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho phân tử ADN có khả năng tự sao chép chính xác để tạo ra các phân tử ADN mới giống hệt nó, từ đó đảm bảo cho sự ổn định ADN đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong cơ thể và qua các thế hệ kế tiếp nhau.
- Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho sự truyền đạt thông tin di truyền từ ADN m-ARN trong quá trình tổng hợp m-ARN.
- Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho sự xác định đúng vị trí các axit amin trên chuỗi polypeptit trong quá trình giải mã tổng hợp prôtêin. Nhờ đó thông tin di truyền đã được truyền đạt chính xác từ ADN prôtêin.