Thứ Tư, 28 tháng 7, 2010

ĐH Y Hà Nội: Môn sinh ít 10 nhất, điểm chuẩn sẽ giảm 0,5-1đ

Thủ khoa duy nhất của trường là Lê Thị Minh Vượng (quê Ứng Hòa, Hà Tây) có tổng 3 môn thi đạt 30 điểm (có 1 điểm ưu tiên).
Thí sinh Trần Văn Minh (ở TP Hải Dương) cũng có tổng điểm 3 môn thi đạt 29 nhưng chỉ được cộng 0,5 điểm (khu vực 2) nên giữ ngôi vị á khoa.
Số thí sinh có tổng điểm đạt 29 (đã cộng ưu tiên) chiếm nhiều. Trường có 95 bài thi đạt điểm 10; trong đó môn Toán (34 điểm), môn Hóa (56 điểm) và môn Sinh có 5 điểm 10. 
Cùng ngày, phó Hiệu trưởng Trường ĐH Y Hà Nội Nguyễn Hữu Tú cho biết, điểm chuẩn dự kiến ngành Bác sĩ Đa khoa và Răng Hàm Mặt năm nay sẽ giảm ừ 0,5-1 điểm. Các ngành còn lại điểm chuẩn tương đương năm 2009 hoặc nhỉnh hơn chút.
Điểm chuẩn vào ĐH Y Hà Nội sẽ được công bố trong tuần này.

Thứ Hai, 26 tháng 7, 2010

Điểm chuẩn của trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia TPHCM) từ 14 - 21 điểm



(SGGPO).- Chiều nay, 26-7, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐH Quốc gia TPHCM) đã công bố điểm thi và điểm chuẩn năm 2010.
Theo đó, điểm chuẩn hệ Đại học năm 2010 của trường như sau: Toán – Tin: 15 điểm; Vật lý: 14,5 điểm; Điện tử viễn thông: 17 điểm, Nhóm ngành Công nghệ thông tin: 18 điểm; Hải dương học & Khí tượng thủy văn: 14,5 điểm (khối A), 15 điểm (khối B); Hóa học: 16 điểm (khối A), 14 điểm (khối B); Địa chất: 14 điểm (khối A), 17 điểm (khối B); Khoa học Môi trường: 15,5 điểm (khối A), 18 điểm (khối B); Công nghệ Môi trường: 16 điểm (khối A), 19 điểm (khối B); Khoa học Vật liệu: 14 điểm, Sinh học: 16 điểm, Công nghệ Sinh học: 17 điểm (khối A), 21 điểm (khối B). Hệ Cao đẳng trường tuyển 800 chỉ tiêu cho ngành Công nghệ Thông tin (điểm sàn Cao đẳng).
Thủ khoa của trường là thí sinh Nguyễn Mạnh Tiến (SBD: 03424) thi khối A đạt 28,5 điểm (Toán: 9,75;  Lý: 9 điểm; Hóa: 9,5 điểm). Cao điểm nhất khối B là thí sinh Phạm Thị Lộc Xuân (SBD: 12.320) đạt 27,5 điểm (Sinh: 9 điểm, Toán: 9 điểm, Hóa: 9,5 điểm). Điểm 10 môn Toán có 1 thí sinh thi ở khối A và khối B có 2 thí sinh. Những thí sinh có kết quả thi lớn hơn hoặc bằng 27 điểm (khối A) và lớn hơn hoặc bằng 26 điểm (khối B) được nhận học bổng bằng học phí một năm học tại trường.   
Thí sinh trúng tuyển có thể đăng ký xét tuyển vào lớp Cử nhân tài năng theo ngành trúng tuyển: Nhóm ngành Công nghệ thông tin (chỉ tiêu 32 sinh viên); các ngành Toán – Tin, Vật lý, Hóa học, Điện tử - Viễn thông mỗi ngành 25 sinh viên.
Dự kiến một số ngành tuyển sinh NV 2: Toán – Tin, Vật lý, Công nghệ thông tin, Hải dương học- Khí tượng và Thủy văn, Khoa học Vật liệu, Sinh học.
Tuyển sinh chương trình tiên tiến Công nghệ Thông tin: chỉ tiêu 50 sinh viên cho thí sinh trúng tuyển diện tuyển thẳng hoặc trúng tuyển NV 1 kỳ thi tuyển sinh đại học khối A năm 2010, đạt 18 điểm trở lên. Trường sẽ xét để cấp 1 học bổng toàn phần và 2 học bổng bán phần cho năm học đầu tiên.
Tuyển sinh chương trình đào tạo liên kết: Xét tuyển dựa trên học bạ và tuyển thẳng nếu có điểm thi ĐH từ điểm sàn trở lên cho 200 chỉ tiêu ngành CNTT, đào tạo toàn thời gian tại Trường ĐH Khoa học Tự nhiên theo chương trình của ĐH AUT (New Zealand), do ĐH AUT cấp bằng. Các thí sinh liên hệ số điện thoại 0838303625 hoặc website: www.itec.hcmus.edu.vn

Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2010

Trường ĐH Y tế công cộng công bố điểm: môn sinh điểm thấp nhất

Mặt bằng điểm thi của Trường ĐH Y tế công cộng thấp hơn năm 2009. Trường có 2 thủ khoa đều đạt 24,5 điểm gồm Nguyễn Thị Minh Trang (SBD 1115) và Nguyễn Thị Trang Nhung (SBD 754)
Số thí sinh có bài thi môn Sinh đạt 5 điểm trở lên là 221 em. Môn Toán có 526 thí sinh đạt từ điểm 5 trở lên, không có điểm tuyệt đối. Còn môn Hóa có 314 thí sinh đạt từ điểm 5 trở lên.
Tính tổng điểm 3 môn và điểm ưu tiên (nếu có) thì toàn trường có 428 thí sinh đạt từ 15 điểm trở lên. Nếu lấy mức điểm chuẩn như năm 2009 là 19,5 thì trường chỉ có 95 thí sinh đủ điều kiện.
Số thí sinh đạt điểm từ 18 điểm trở lên là 187; từ 18,5 điểm trở lên là 151 thí sinh. Số thí sinh có điểm từ 19 trở lên là 118 thí sinh.
Năm 2010 Trường ĐH Y tế công cộng tuyển 120 chỉ tiêu. Với phổ điểm như vậy thì điểm trúng tuyển vào trường có thể trong khoảng 18 -19 điểm.

Thứ Tư, 21 tháng 7, 2010

Thủ khoa Đại học Thủy lợi đạt 26,5 điểm


(Dân trí) - Thông tin từ ĐH Thủy lợi cho biết, thủ khoa vào trường năm nay đạt 26,5 điểm (đã cộng điểm ưu tiên) là thí sinh Đặng Huy Hoàng SBD 4331. Hai Á khoa đạt 24,5 điểm (chưa cộng điểm ưu tiên) là Ngô Xuân Hảo, SBD 3330 và Nguyễn Duy Phong, SBD 8296.
Tan thi đại học 2010. (Ảnh: Hữu Nghị)
Ông Trịnh Minh Thụ, phó hiệu trưởng ĐH Thủy lợi, cho biết, trường đã chấm xong bài thi đang kiểm dò lại lần cuối lần công bố điểm thi cho thí sinh vào ngày mai 22/7. Theo ông Thụ, điểm thi năm không cao, số thí sinh đạt 15 điểm trở lên chiếm 30% bài thi, số bài thi đạt từ 7 điểm trở lên khoảng 15%, chưa có bài thi nào của trường đạt điểm tuyệt đối.
Ông Thụ cho hay, dự kiến điểm chuẩn vào trường năm nay dao động như năm 2009. Được biết, điểm chuẩn năm 2009 vào trường ngành cao nhất 18 điểm là ngành Kỹ thuật công trình, tiếp đến là Kế toán 17 điểm, ngành Công nghệ thông tin 16 điểm, còn lại các ngành khác là 15 điểm.
Dân trí sẽ cập nhật điểm thi của trường ngay sau khi trường công bố.

Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM vừa công bố điểm thi kì thi ĐH, CĐ năm 2010

 Theo VNN
 - Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM vừa công bố điểm thi kì thi ĐH, CĐ năm 2010. Thủ khoa của trường đạt 25,5 điểm.
Đó là thí sinh Đào Hồng Kiên, SBD 4218, học sinh Trường THPT dân lập Nguyễn Khuyến TP.HCM, quê ở Kiên Giang, thi vào ngành Kỹ thuật điện - điện tử đạt 25,5 điểm.
Thí sinh làm bài thi kì thi ĐH, CĐ năm 2010 đợt 1 tại  Hội đồng thi Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM năm 2010. Ảnh: Minh Quyên
Theo số liệu thống kê, năm nay, ngành Kĩ thuật điện - điện tử có 131 thí sinh đạt từ 17 điểm trở lên (theo điểm chuẩn năm 2009), trong khi chỉ tiêu ngành này là 190 thí sinh. Ngành Cơ khí chế tạo máy có 76 thí sinh đạt từ 17 điểm trở lên. Chỉ tiêu ngành này là 190 thí sinh. Từ 14,5 điểm trở lên có 164 thí sinh.
Ngành Cơ điệnt tử chỉ có 29 thí sinh đạt từ 18,5 điểm trở lên. Chỉ tiêu ngành này là 140 thí sinh. Từ 14 điểm trở lên có 100 thí sinh đạt được. Ngành Công nghệ thông tin có 31 thí sinh đạt từ 17,5 điểm trở lên. Chỉ tiêu ngành này là 190. Từ 14 điểm trở lên có 133 thí sinh đạt được.
Ngành Công nghệ điện tử viễn thông có 50 thí sinh đạt từ 17 điểm trở lên. Chỉ tiêu của ngành là 80 thí sinh. Từ 16 điểm trở lên có 65 thí sinh đạt được. Ngành Kĩ thuật công nghiệp chỉ có 40 thí sinh đạt từ 13 điểm trở lên, trong khi chỉ tiêu của ngành này là 110. Theo điểm chuẩn năm 2009, chỉ có 17 thí sinh đạt từ 14 điểm trở lên.
Ngành Công nghệ điện tự động chỉ có 60 thí sinh đạt từ 14 điểm trở lên. Trong khi đó, chỉ tiêu của ngành này là 110 thí sinh.
Ngành Cơ tin kĩ thuật chỉ có 24 thí sinh dự thi trong khi chỉ tiêu ngành này là 60. Căn cứ theo điểm chuẩn năm 2009 chỉ có 4 thí sinh đạt 14 điểm. Trong đó có 1 thí sinh 20 điểm và 3 thí sinh 14 điểm.
Khối A có 1 thí sinh 25,5 điểm. Cả 3 môn thi không có thí sinh nào đạt điểm 10. Khối B có một thí sinh đạt điểm cao nhất là 17,5 điểm. Khối D1 điểm thi cao nhất là 20,5 điểm. Khối V có 1 thí sinh đạt điểm cao nhất là 21 điểm.

Chấm thi ĐH 2010: Đã xuất hiện nhiều điểm 10

BÁO PHÁP LUẬT TPHCM

Chiều 20-7, Thạc sĩ Lê Việt Anh, Phó Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Ngoại thương, cho biết:
“Mặc dù đề thi năm nay được đánh giá là khó, số thí sinh dự thi cũng không nhiều nhưng trường vẫn có nhiều điểm 10 môn toán. Còn môn văn hiện đã có điểm 9,5. Mặt bằng chung điểm thi của trường năm nay cũng tương đương năm 2009. Khoảng ngày 27-7, trường sẽ công bố điểm thi”.
Còn tại Trường ĐH Ngoại thương (Cơ sở 2 TP.HCM), điểm 10 có khá nhiều và dự kiến vài ngày tới sẽ công bố điểm thi. Trường ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TP.HCM) đã hoàn tất công tác chấm thi, có nhiều điểm 10 môn toán. Dự kiến ngày 2-8 trường sẽ công bố điểm.
Trường ĐH Quảng Nam đã công bố điểm thi của hai khối còn lại là A và C. Thủ khoa của trường cùng đạt 20 điểm là Đinh Thị Mỹ Duyên, ngành sư phạm toán và Trần Thị Diễm, ngành sư phạm ngữ văn. Trường chỉ có 292 thí sinh đạt từ 13 điểm trở lên (bằng điểm sàn thấp nhất năm 2009) trong khi chỉ tiêu hệ ĐH của trường là 650. Tiến sĩ Lê Duy Phát, Hiệu trưởng Trường ĐH Quảng Nam, cho biết: “Với kết quả thi năm nay, dự kiến trường sẽ dành ít nhất 1/2 chỉ tiêu để xét tuyển nguyện vọng hai. Ngay sau khi Bộ GD&ĐT công bố điểm sàn, trường sẽ công bố điểm trúng tuyển và thông báo xét tuyển nguyện vọng hai”.
Chiều qua, Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội cũng đã công bố điểm thi. Thủ khoa của trường là Bùi Lê Khánh (Hà Nội), số báo danh 906396 đạt tổng điểm ba môn là 28. Hai á khoa cùng đạt 27 điểm là Nguyễn Thế Anh (Hà Tĩnh), số báo danh 920067 và Phạm Sĩ Lịch (Thái Bình), số báo danh 907288.
PGS-TS Nguyễn Ngọc Long, Trưởng phòng Đào tạo ĐH và sau ĐH, cho biết điểm thi của thí sinh thấp hơn một chút so với năm 2009. Năm nay, điểm cao nhất môn toán là 9, môn lý là 9,25 và môn hóa là 9,75.
Tối 20-7, Trường ĐH Tiền Giang đã công bố điểm thi. Trường có ba thủ khoa cùng đạt 21,5 điểm, cùng là người Tiền Giang. Với 840 chỉ tiêu, trường có 293 thí sinh đạt điểm từ 13 trở lên.

ĐH GTVT CÔNG BỐ ĐIỂM THI


THEO QĐND Online – Chiều 20-7, số lượng người truy cập vào mạng của trường ĐH Giao thông Vận tải tăng vọt do trường đã công bố điểm thi trên website của trường. Thí sinh Bùi Lê Khánh (Tây Hồ, Hà Nội) đã trở thành thủ khoa với 28 điểm (môn Toán: 9, môn Lý: 9,25 và môn Hóa: 9,75).
Top 10 thí sinh có điểm cao nhất đều là những bạn nam, có tổng điểm 3 môn là 26 đến 27 điểm . Trong đó hai á khoa là Nguyễn Thế Anh (Hà Tĩnh) và Phạm Sĩ Lịch (Thái Bình) đạt 27 điểm, Nguyễn Minh Hoài (Hà Nội) đạt 26,5 điểm, 4 thí sinh còn lại đều đạt 26 điểm.
Sau khi ĐH Quảng Nam là trường ĐH đầu tiên công bố kết quả tuyển sinh và thủ khoa chỉ đạt tổng điểm là 18,25 (trong đó môn Sinh: 4,25 điểm, môn Toán: 7,5 điểm, môn Hóa: 6,5 điểm) thì số điểm của ĐH Giao thông vận tải có khả quan hơn. Tuy nhiên, theo đánh giá thì điểm thi năm nay ít thí sinh đạt điểm cao, nhìn chung điểm năm nay thấp hơn điểm năm ngoái.
Hiện trường ĐH Giao thông vận tải chưa đưa ra mức dự kiến điểm chuẩn.

 Sau đây là danh sách 10 thí sinh có điểm cao nhất:

Thứ Hai, 19 tháng 7, 2010

Chấm thi ĐH - CĐ: Điểm thấp rất nhiều


 
THEO THANHNIEN ONLINE
Chấm thi môn Toán tại trường ĐH Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc  giaTP.HCM) - ảnh: Đ.N.T
Cho đến ngày hôm qua, đa số các trường ĐH đã bước vào giai đoạn cao điểm chấm thi. Nhìn chung, điểm thi năm nay thấp hơn năm ngoái, nhất là các trường tốp trung bình trở xuống.
Phía Bắc: Ít thí sinh đạt điểm cao
Ông Đoàn Văn Vệ - Trưởng phòng Đào tạo trường ĐH Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội) cho biết: đến ngày 18.7, trường đã chấm xong vòng 1 khoảng 40% bài thi các môn tự luận của thí sinh (TS) dự thi các khối A, B, D vào ĐH Quốc gia Hà Nội. Kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ bài có mức điểm trung bình (từ 5-6 điểm) chiếm đa số; các mức điểm 8, 9, 10 ít hơn mọi năm. Dự kiến trường sẽ chấm thi xong vào cuối tuần này.
Tại trường ĐH Ngoại thương, ông Nguyễn Việt Anh - Phó trưởng phòng Đào tạo cho biết, hiện trường đã chấm được khoảng 30% bài thi các môn Toán, Văn. Mức điểm chiếm tỷ lệ lớn là từ 7 điểm trở lên. Tuy nhiên, số điểm tuyệt đối rất ít. Trường đã có bài thi Toán đạt điểm 10 nhưng không xuất hiện nhiều như mọi năm. Trong số các bài đã chấm có cả bài đạt điểm 0 do TS không làm được một câu nào. Dự kiến trường sẽ chấm thi xong vào cuối tuần này.


Trường ĐH đầu tiên công bố kết quả thi tuyển sinh

Ngày 18.7, trường ĐH Quảng Nam đã công bố điểm thi tuyển sinh đại học khối B và D1. Thủ khoa khối B là TS Võ Tấn Tuấn (SBD 3344), học sinh trường THPT Trần Cao Vân (Tam Kỳ, Quảng Nam) với tổng điểm 3 môn là 18,25 (trong đó môn Sinh: 4,25 điểm, môn Toán: 7,5 điểm, môn Hóa: 6,5 điểm). Khối D1, TS Nguyễn Cao Tường Hiệu (SBD 4855) cũng là học sinh trường THPT Trần Cao Vân (Tam Kỳ, Quảng Nam) đạt thủ khoa với tổng điểm là 19,5 (trong đó môn Văn: 5,0 điểm, môn Toán: 8,0 điểm và môn Tiếng Anh: 6,5 điểm). Dự kiến đến hết ngày 20.7, các môn thi của khối A và C sẽ được chấm xong và công bố điểm.

Hồ Trọng - Hoàng Anh

Còn theo ông Lê Hữu Lập - Phó giám đốc Học viện Bưu chính Viễn thông, hiện trường đã triển khai chấm thi từ ngày 15.7, với 20 giám khảo chấm khoảng 4.000 bài thi môn Toán. Môn Lý, Hóa cũng đang được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ GD-ĐT) tiến hành chấm và dự kiến có kết quả trong tuần này.
Điểm thi của TS có tỷ lệ đạt mức điểm trung bình nhiều hơn so với mọi năm, đó là thông tin từ ông Lê Trọng Thắng - Trưởng phòng Đào tạo ĐH Mỏ - Địa chất. Hiện trường đã chấm được 30% trong tổng số 11.000 bài thi môn Toán. Thống kê ban đầu cho thấy, có khoảng 21% TS đạt điểm 5 trở lên. Mức điểm 8 trở lên không nhiều. Ông Thắng cho biết do năm nay đề thi phân hóa tương đối tốt nên những trường "top" đầu có thể điểm chuẩn sẽ giảm do lượng TS được điểm cao ít đi, còn những trường "top" giữa thì nguồn tuyển sẽ dồi dào hơn và dự kiến mức điểm chuẩn có thể tương đương hoặc cao hơn năm trước.
Phía Nam: Nhiều điểm 0, điểm 1
Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM là một trong những trường bắt tay vào chấm thi sớm nhất. Theo dự kiến, chỉ vài ngày nữa trường có thể công bố điểm thi. Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng - Trưởng phòng Đào tạo của trường cho biết: "Sơ bộ công tác chấm thi đến lúc này có thể thấy điểm thi sẽ không cao hơn so với năm 2009. Thậm chí, số lượng bài thi bị điểm 0, điểm 1 chiếm khá nhiều. Đây là điều bất ngờ vì cứ tưởng các em đã ôn thi và trải qua cả kỳ thi tốt nghiệp THPT thì làm bài thi cũng phải ở mức điểm khá hơn. Với phổ điểm năm nay, điểm chuẩn vào các ngành của trường nhiều khả năng sẽ không tăng hơn năm 2009".
Tiến sĩ Nguyễn Kim Quang - Trưởng phòng Đào tạo trường ĐH Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia TP.HCM) cho biết: "Đến lúc này trường vẫn đang gấp rút chấm bài thi và vẫn chưa có thống kê chính xác điểm thi. Nhưng theo lời các thầy cô chấm thi thì điểm thi của TS vào trường có vẻ không cao. Dự kiến đến cuối tuần này, trường ĐH Khoa học tự nhiên sẽ hoàn tất chấm thi để nhập điểm, rà soát lại điểm thi và công bố kết quả".
Hiện tại, trường ĐH Kinh tế TP.HCM mới chấm khoảng 200 túi bài thi (30 - 36 bài thi/túi). Theo thạc sĩ Nguyễn Văn Đương - Phó phòng Đào tạo, có lẽ vì đề thi năm nay hơi khó nên điểm các bài thi mới chấm vẫn chưa cao. Trong khoảng 600 bài thi đã chấm vẫn chưa có điểm 10, trong khi đó xuất hiện các bài thi điểm 0, điểm 1.
Cũng chỉ chấm thi mỗi khối A như trường ĐH Kinh tế TP.HCM, lãnh đạo trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM cho biết điểm thi vào trường khá thấp. Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Thư - Phó hiệu trưởng nhà trường, trường đã hoàn tất bài thi môn thi trắc nghiệm vào cuối tuần qua. Riêng về môn tự luận, điểm thi khá thấp. Trong số một nửa bài thi đã chấm, chỉ có khoảng 25% bài thi có điểm từ 4 trở lên. Điểm cao rất hiếm. Mới chỉ có 1 điểm 9, vài điểm 8 và chưa có điểm 10 nào. Năm nay, ĐH Giao thông vận tải TP.HCM chấm khoảng 36.000 bài thi và dự kiến cuối tuần này sẽ sơ bộ hoàn tất công tác chấm thi.
Cũng như các năm, trường ĐH Tôn Đức Thắng thường là trường có thời gian chấm thi nhanh nhất. Theo tiến sĩ Lê Vinh Danh - hiệu trưởng nhà trường, đến lúc này trường đã chấm xong các bài thi trắc nghiệm và bắt đầu từ hôm nay sẽ chấm các bài thi tự luận.
Trường ĐH Hoa Sen cho biết năm nay trường chấm khoảng 6.000 - 7.000 bài thi và công tác chấm thi cũng sẽ kéo dài. Dự kiến đến cuối tháng, trường mới có thể công bố điểm thi của TS vào trường mình. Đây cũng là thời điểm mà trường ĐH Luật TP.HCM dự kiến công bố điểm. Năm nay, trường phải chấm khoảng 8.000 bài thi của TS.
Trong khi đó, bắt đầu từ hôm nay, một số trường mới bắt tay vào công tác chấm thi. Th.S Lâm Thành Hiển - Hiệu phó trường ĐH Lạc Hồng - cho biết vì cũng đã có kinh nghiệm, trường sẽ chấm khá nhanh và chắc chắn công bố điểm đúng yêu cầu của Bộ GD-ĐT. PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng - Phó hiệu trưởng trường ĐH Nông Lâm TP.HCM cũng cho biết từ hôm nay, trường sẽ gấp rút chấm thi cho các TS vào trường. Vì bận làm công tác in sao đề thi cho các trường CĐ nên đến hôm nay, trường ĐH Sư phạm TP.HCM cũng mới bắt đầu bắt tay vào chấm thi.        

Chủ Nhật, 18 tháng 7, 2010

Trường đầu tiên công bố điểm thi đại học 2010


theo BEE.NET.VN
Ngày 18/7, Hội đồng tuyển sinh trường Đại học Quảng Nam đã công bố điểm thi đại học khối B và D1.


Ngày 17/7, Ban chấm thi Hội đồng tuyển sinh đại học 2010 của Trường ĐH Quảng Nam đã hoàn tất chấm thi các môn thi khối B và D1. Kết quả điểm thi được công bố trên Website tuyển sinh của trường.
Thí sinh làm thủ tục dự thi. Ảnh: Bee
Thí sinh làm thủ tục dự thi. Ảnh: Bee

Theo đó, thủ khoa khối B của trường là Võ Tấn Tuấn, học sinh trường THPT Trần Cao Vân (Quảng Nam) với tổng điểm là 18,25 (điểm làm tròn là 18,5).

Thủ khoa khối D là Nguyễn Cao Tường Hiệu, học sinh trường THPT Trần Cao Vân (Quảng Nam) với tổng điểm là 19,5.

Dự kiến, ngày 20/7 trường sẽ công bố điểm thi các các khối A và C.

Như vậy, năm nay trường ĐH Quảng Nam là trường ĐH đầu tiên công bố điểm thi. Năm 2009, vị trí này thuộc về Trường ĐH Hàng hải.

Trước đó, ngày 10/7, Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các trường hoàn thành việc chấm và công bố điểm thi trước ngày 31/7. Bộ sẽ dựa một phần vào kết quả này để xác định điểm sàn ĐH, CĐ và sẽ được công bố vào ngày 10/8.

Thứ Bảy, 10 tháng 7, 2010

Các nhóm giải đề đang “bí” với câu V đề toán khối B

(VTC New) - "Tôi đã điện thử cho một số nhóm thầy đang giải đề toán chiều nay, được biết các thầy bị “hóc” với câu V đề toán khối B. Vậy mà có tờ báo lại nhận xét đề tương đối dễ thở", TS Lê Thống Nhất chia sẻ.


TS Toán học Lê Thống Nhất 
TS Toán học Lê Thống Nhất đưa ra ý kiến đó sau khi một vài báo đang lời nhận xét đề thi Toán khối B và D chiều 9/7.

Ông cho biết: Lâu nay, cứ ngay sau khi học sinh thi xong các môn là hàng loạt nhận xét đề thi được tung lên trên các báo điện tử. Tính nóng hổi của những nhận xét này được các báo rất chịu khó “săn lùng”.

Tối nay, riêng tôi có nhiều cú điện thoại từ các báo điện tử gọi tới nhưng tôi đều chưa dám nhận lời vì nhiều lý do. Trong khi đó, một vài báo khác đã có nhận xét hoành tráng rồi! Tôi thử vào mạng, lướt qua các báo điện tử thì lúc này (20h00) chưa có báo nào công bố lời giải. Chắc là các thầy đang tập trung giải chưa xong.

Tôi điện thử tới một nhóm thầy (xin không nhắc tên, nhưng cũng là các thầy tầm cỡ) đang giải cho một tờ báo điện tử uy tín thì biết rằng: các thầy đang bị “hóc” bởi một bài toán khối B (câu V). Các thầy có ý cầu cứu, tôi cũng thử bắt tay vào làm và sau 30 phút… đành bó tay và phải chạy việc khác.

Thế mà trên một báo điện tử đã đăng ý kiến nhận xét của nhiều giáo viên: Đề toán khối D, các giáo viên cho rằng tương đối "dễ thở", đề Toán khối B còn "nhẹ" hơn đề toán khối D… mặc dù tờ này cũng chưa công bố lời giải.

Chết thật, không hiểu các thầy chỉ nhìn đề để nhận xét hay đã giải rồi? Nếu các thầy giải rồi thì quả thật các thầy quá giỏi! Trong khi đó, cho tới giờ phút này, biết bao nhiêu nhóm đang lục tung hết các tài liệu và cầu cứu nhau giải một bài toán. Chính vì vậy tới giờ này chưa thấy mấy báo điện tử uy tín công bố lời giải.

Chỉ muốn tâm sự một điều: các thầy hãy ngồi giải thử rồi hãy nhận xét để nhận xét xác đáng hơn!

Đề Sinh: khó đạt điểm 9-10


TPO- Theo nhận xét của nhiều thí sinh, đề thi Sinh trắc nghiệm 90 phút năm nay khó nhằn. Có gần 30 câu bài tập dài và phức tạp, câu hỏi lý thuyết thì đơn giản hơn. Đón đọc lời giải môn Sinh trong ít phút tới trên Tiền Phong Online.
Thí sinh ra khỏi phòng thi trong cái nóng gay gắt
Thí sinh ra khỏi phòng thi trong cái nóng gay gắt. Ảnh: Đỗ Hợp
Nguyễn Thị Hương (Thanh Hóa), thi vào Đại học Y tế công cộng cho biết, đề thi môn Sinh năm nay lý thuyết thì dễ thở, học sinh khá có thể làm được hầu hết các câu này. Các câu hỏi chủ yếu trong chương trình lớp 12, phù hợp với năng lực học sinh và không đánh đố. Tuy nhiên, khoảng hơn 10 câu tính toán, dài, khá khó nên hết giờ em mới tính toán được hết.
Nguyễn Văn Nam (Hà Nội) thi vào ĐH Quốc gia Hà Nội thì cho rằng đề thi có nhiều câu hỏi khó, có thể phân loại thí sinh: “em chỉ làm được khoảng 60% còn đúng sai chưa biết thế nào”.
Theo thầy Trần Ngọc Danh- Giáo viên môn Sinh Trung tâm luyện thi Vĩnh Viễn TP HCM cho biết, đề Sinh năm nay không bất ngờ lắm. Đề có tính phân loại cao, kiếm điểm 10 năm nay sẽ rất khó.
Môn Sinh năm nay bài dưới trung bình sẽ nhiều hơn mọi năm, học sinh giỏi mới làm được 7-8 điểm, còn điểm 9-10 thì rất hiếm.
Phần bài tập có khoảng hơn 20 câu, đây là những câu có tính phân loại cao, muốn làm được hết những câu này đòi hỏi học sinh vừa phải học, hiểu và biết vận dụng kiến thức, có kinh nghiệm làm bài trắc nghiệm nếu không sẽ không kịp giờ.
Đề có cấu trúc tương tự như các năm trước nên nếu thí sinh có quá trình ôn luyện tương đối kĩ sẽ làm được. Tuy nhiên, thầy Danh cho rằng điểm cao môn Sinh năm nay sẽ không nhiều như các năm trước.
“Có khoảng 5 câu là cực khó dành cho thí sinh muốn đạt điểm 10. Muốn làm được những câu này học sinh phải nỗ lực và nắm chắc kiến thức”- thầy Danh nhận xét.

Thứ Sáu, 9 tháng 7, 2010

ĐÁP ÁN SINH HỌC KHỐI B

HIỆN TẠI CÁC ĐÁP ÁN CỦA CÁC BÁO CHƯA HOÀN TOÀN ĐÚNG NÊN KIENHUYEN CHƯA CẬP NHẬT ĐÁP ÁN CHO CÁC BẠN! (KỂ CẢ TUỔI TRẺ, THANH NIÊN, TIỀN PHONG, LAO ĐỘNG, DÂN TRÍ ... ĐỀU SAI TỪ 1 ĐẾN 2 CÂU)

Thứ Tư, 7 tháng 7, 2010

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý THÊM ĐỂ ĐẠT ĐIỂM CAO MÔN SINH HỌC

từ 24H
Đừng máy móc
Trong ví dụ dưới đây, thí sinh suy nghĩ máy móc và giản đơn sẽ loại bỏ đáp án đúng là D mà chọn một trong các đáp án sai (nhiều thí sinh thường chọn phương án B).


Cho biết trình tự các nuclêotit trên mạch gốc của gien như sau:


1 2 3 . . . 220 221 222 223 224 225...
T A X T X T... A T T A A T X A


Một đột biến làm mất cặp nucleotit thứ 80; protein do gien đột biến mã hóa có cấu trúc thay đổi như thế nào?


A. Protein đột biến có số axít amin không đổi, 46 axít amin thay đổi từ aa26.


B. Protein đột biến mất 1 aa, có 46 aa thay đổi từ aa25 đến aa71.


C. Protein đột biến có số axít amin không đổi, có 47 aa thay đổi từ aa26 đến aa72.


D. Protein đột biến thêm 1 aa, có 47 aa thay đổi từ aa26 đến aa72.


Các em hãy đọc kỹ đề để thấy đáp án đúng rõ ràng là D?



Về nội dung bài làm, thí sinh cần lưu ý câu hỏi nằm ở phần nào thì câu trả lời đúng phải phù hợp với nội dung kiến thức trong bộ sách giáo khoa (SGK) tương ứng. Ví dụ: Hỏi “Hệ sinh thái lớn nhất là?”. Đáp: “Trái đất – trang 186 SGK cơ bản”; đáp: “Sinh quyển – trang 259 SGK nâng cao”. 

Từ đề thi đã ra năm 2009, thí sinh cần chú ý rút kinh nghiệm, đọc thật cẩn thận các câu hỏi để chọn câu trả lời chính xác.
Ví dụ: Có 3 tế bào sinh tinh của một cá thể có kiểu gien AaBbddEe tiến hành giảm phân bình thường, hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là: 
A. 2.                
B. 6. 
C. 4. 
D. 8.
           Thí sinh không đọc kỹ đề, thấy “cá thể có kiểu gien AaBbddEe” gồm 3 cặp gien dị hợp thì thường chọn đáp án D, vì nghĩ ngay đến 2^3 = 8 mà quên rằng mỗi tế bào sinh tinh khi giảm phân bình thường chỉ cho 2 loại giao tử mà đề cho “có 3 tế bào sinh tinh”, nên đáp án đúng là 2x3 = 6.
           Tóm lại, để đạt được điểm cao, thí sinh không chỉ thuộc bài mà còn phải hiểu đúng nội dung câu hỏi và biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức cơ bản để áp dụng vào từng câu hỏi cụ thể. 
hí sinh sẽ làm bài thi theo hình thức trắc nghiệm nên về kỹ thuật, cần lưu ý ghi đầy đủ (bằng bút mực) và tô các ô tương ứng (bằng bút chì) vào phần phách tất cả 10 chi tiết của tờ phiếu trả lời. Đặc biệt 2 nội dung tuyệt đối không để có sai sót là số báo danh và mã đề thi. Mỗi câu hỏi chỉ được chọn một phương án trả lời đúng nhất, do đó khi muốn thay đổi lựa chọn thì cần phải tẩy xóa thật sạch phương án cũ. 

           Nên nhớ là từ câu 1 đến câu 40, nếu máy tính nhận dạng một câu nào có 2 phương án trả lời thì câu đó không được chấm điểm. Đây là lý do chính khiến nhiều thí sinh sau khi dò đáp án thấy mình đạt điểm rất cao, nhưng khi ra điểm thực tế lại mất đi đến 1 - 2 điểm mà vẫn không hiểu tại sao? Đặc biệt đối với phần lựa chọn, thí sinh chỉ được làm một trong 2 phần. Do đó, nếu thay đổi phần lựa chọn trong quá trình làm bài nhưng tẩy xóa không thật kỹ, vẫn còn những vết mờ trên phiếu trả lời, dù chỉ ở một câu duy nhất thì cũng sẽ mất trọn vẹn 2 điểm của phần này (vì không được chấm điểm cả 2 phần).

        Tóm lại trong phần bài làm, thí sinh cần chú ý tô thật kín và tẩy thật sạch để mỗi câu hỏi chỉ có một phương án trả lời và chọn lựa cẩn thận trước khi làm một trong 2 phần lựa chọn A (cơ bản) hoặc B (nâng cao). Thí sinh làm liên tục từ câu 1 đến câu 50, câu dễ tô đen đáp án đúng, câu khó cho qua (không dừng lại quá lâu). Lần thứ 2 cũng làm như vậy. Cuối cùng còn lại những câu khó. Nếu quên hoặc không hiểu thì dùng phép loại suy (loại những sự lựa chọn không đúng sẽ suy ra được đáp án đúng). 

Thứ Ba, 6 tháng 7, 2010

NGHE EM HUYÊN HÁT NHÉ

ĐỀ DỄ, VỪA GIẢI VỪA THƯ GIÃN

001: Boä ba naøo sau ñaây laø boä ba keát thuùc quaù trình dòch maõ.
A. UAG.                               B. AUG.                               C. GAU.                               D. GUA.
002: Đột biến gen lặn được biểu hiện kiểu hình trong trường hợp nào?
A. Luôn được biểu hiện.                                                     B. Chỉ biểu hiện trong cơ thể dị hợp.
C. Chỉ biểu hiện ở cơ thể đơn bội.                                     D. Chỉ biểu hiện kiểu hình ở trường hợp đồng hợp lặn.
003: Moät phaân töû ADN qua 4 laàn töï nhaân ñoâi soá ADN môùi taïo thaønh laø:
A. 8                                       B. 16                                     C. 4                                       D. 64
004: Vì sao treân maïch khuoân 35 maïch boå sung ñöôïc toång hôïp lieân tuïc, coøn treân mch khuoân 53, maïch boå sung toång hôïp ngaét quãng?
A. Vì enzim ADN – Poâlimeraza chæ söû duïng moät maïch laøm khuoân.
B. Vì maïch khuoân 53 toång hôïp töøng ñoaïn okazaki.
C. Vì enzim ADN – Poâlimeraza chæ toång hôïp maïch môùi theo chieàu 53.
D. Vì trên mạch khuôn 53 tng hp mch b sung t trong ra ngoaøi.
005: Trong cấu trúc bậc 2 của ADN kép, A chỉ liên kết với T và G chỉ liên kết với X là vì:
A. Đảm bảo cho 2 mạch đơn luôn song song với nhau.
B. Một bazơ có kích thước bé được bù bằng một bazơ cơ kích thước lớn.
C. Có sự phù hợp về lực hút tĩnh điện.
D. Đặc điểm cấu trúc hoá học của các cặp bazơnitric.
006: Một phân tử Prôtêin hoàn chỉnh có 18 axit amin, phân tử mARN đã dịch mã ra phân tử prôtêin đó có bao nhiêu nuclêôtit?
A. 60                                     B. 30                                     C. 90                                     D. 120
007: Trong quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit, điều nào sau đây là sai khi cho rằng:
A. Ribôxom trượt qua bộ ba kết thúc trên mARN.
B. Ribôxom không trượt qua bộ ba kết thúc trên mARN.
C. Các ribôxom thường cùng trượt trên mARN theo từng nhóm từ 5 – 20 ribôxom.
D. Sau khi tổng hợp xong chuỗi pôlipeptit cắt axit amin mở đầu hoàn thành cấu trúc bậc cao hơn gọi là prôtêin.
008: Đặc điểm nào sau đây chỉ xảy ra đối với tế bào nhân thực trong quá trình phiên mã?
A. mARN sau phiên mã được trực tiếp sử dụng làm khuôn.
B. mARN sau phiên mã cắt bỏ những đoạn Itron.
C. mARN sau phiên mã cắt bỏ những đoạn exon.
D. mARN sau phiên mã cắt bỏ những đoạn Itron nối những đoạn exon lại với nhau tạo thành mARN trưởng thành.
009: Loại đột biến gen nào sau đây không làm thay đổi chiều dài của gen?
A. Mất một cặp nuclêôtit.                                                   B. Thêm một cặp nuclêôtit.
C. Thay thế một cặp nuclêôtit.                                           D. Mất hoặc thêm một cặp nuclêôtit.
010: Giống nhau giữa đột biến gen trong tế bào chất và đột biến gen trong nhân là:
A. Đều xảy ra trên ADN trong nhân tế bào.
B. Đều phát sinh trên ADN dạng vòng.
C. Không di truyền qua sinh sản sinh dưỡng.
D. Phát sinh mang tính ngẫu nhiên, cá thể, không xác định.
011: Gen B bị đột biến tạo thành gen b, phân tử prôtêin do gen b tổng hợp nên ít hơn phân tử prôtêin do gen B tổng hợp nên 1 axit amin. Hỏi gen B dài hơn gen b bao nhiêu A0?
A. 10,2                                  B. 20,4                                  C. 30,6                                  D. 40,8
012: Bệnh nào sau đây là do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể (NST) giới tính X:
A. Bệnh mù màu, bệnh bạch tạng.                                      B. Bệnh máu khó đông, tật dính ngón tay số 2 và 3.
C. Bệnh mù màu, bệnh máu khó đông.                              D. Bệnh máu khó đông, bệnh câm điếc bẩm sinh.
013: Thể đột biến là:
A. Tập hợp các gen trong cơ thể đột biến.
B. Tập hợp các dạng đột biến trong cơ thể.
C. Những cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.
D. Những cá thể mang gen đột biến nhưng chưa biểu hiện ra kiểu hình.
014: Ở người mắt nâu (N) là trội hoàn toàn so với mắt xanh (n): Bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, sinh con có đứa mắt nâu có đứa mắt xanh, kiểu gen của bố mẹ là:
A. Đều có kiểu gen NN.                                                     B. Đều có kiểu gen Nn.
C. Bố có kiểu gen Nn, mẹ có kiểu gen NN và ngược lại.  D. Bố có kiểu gen Nn, mẹ có kiểu gen nn.
015: Một đoạn phân tử ADN khoảng 146 cặp nuclêôtit quấn quanh 8 phân tử prôtêin histon được gọi là:
A. Nuclêôtit.                         B. Nuclêôxom.                      C. Crômatit.                          D. Sợi nhiễm sắc.
016: Loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) nào dưới đây có thể làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng:
A. Mất đoạn                          B. Đảo đoạn.                         C. Lặp đoạn.                         D. Chuyển đoạn.
017: Mất đoạn nhiễm sắc thể (NST) số 5 gây bệnh nào sau đây:
A. Hội chứng mèo kêu.         B. Ung thư máu.                   C. Hội chứng Tớcnơ.            D. Hội chứng claiphentơ.
018: Cơ thể có kiểu gen Aaa có thể cho ra những lọai giao tử nào?
A. 2a: 3AA : 1aa                   B. 1A : 2a : 2Aa : 1aa.          C. 1A : 2a : 2Aa : 1AA.        D. 2a : 2AA : 1aa:1a.
019: Kết quả của phép lai một tính (do 1 gen qui định) nào sau đây đúng với kết quả của qui luật phân li của Menđen:
A. 246 cây hoa vàng: 238 cây hoa trắng.                            B. 906 cây thân cao : 700 cây thân thấp.
C. 385 cây quả tròn : 128 cây quả dài.                               D. 390 cây quả ngọt : 90 cây quả chua.
020: Cơ thể có kiểu gen AaBbDdee qua giảm phân sẽ cho số loại giao tử:
A. 8                                       B. 16                                     C. 12                                     D. 6
021: Định luật phân ly độc lập góp phần giải thích hiện tượng:
A. Biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở loài giao phối.
B. Liên kết giữa các gen cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể (NST)  tương đồng.
C. Thay đổi vị trí giữa các gen cùng nằm trên 2 NST khác nhau của cặp NST tương đồng.
D. Phân ly ngẫu nhiên của các cặp gen trong giảm phân và tổ hợp tự do trong thụ tinh.
022: Cho phép lai AaBbdd X AabbDd. Kết quả nào sau đây không xuất hiện ở con lai.
A. Kiểu gen Aabbdd chiếm tỉ lệ 12,5%.                             B. Kiểu gen aaBbDd chiếm tỉ lệ 6,25%.
C. Kiểu gen AABbdd chiếm tỉ lệ 6,25%.                           D. Kiểu gen aabbdd chiếm tỉ lệ 25%.
023: Phép lai một cặp tính trạng cho con lai có 16 tổ hợp. Tỉ lệ kiểu hình nào sau đây không phải của tương tác gen theo kiểu bổ sung:
A. 9 : 7.                                 B. 9 : 6 : 1.                            C. 9 : 3 : 3 :1.                        D. 15 : 1.
024: Gen A và B cùng nằm trên một nhiễm sắc thể (NST) khoảng cách của 2 gen là 5cM, nếu xảy ra trao đổi chéo thì tần số hoán vị gen giữa 2 gen này là bao nhiêu?
A. 50%                                  B. 5%                                    C. 25%                                  D. 0,5%
025: Sự ........(A).... giữa các crômatit trong mỗi cặp nhiễm sắc thể kép.....(B)... dẫn đến hoán vị gen. A và B lần lượt là:
A. Tiếp hợp, tương đồng.                                                   B. Tiếp hợp và trao đổi chéo, tương đồng.
C. Tiếp hợp, không tương đồng.                                        D. Trao đổi chéo, không tương đồng.
026: Ở một loài sinh vật trong tế bào sinh giao tử  hình thành 4 nhóm tính trạng di truyền liên kết với nhau. Loài sinh vật nói trên có thể là:
A. Lúa nước.                         B. Đậu Hà lan                       C. Ruồi giấm.                        D. Chuột.
027: Với mỗi gen qui định 1 tính trạng và tần số hoán vị gen < 50% thì phép lai nào sau đây luôn cho kết quả 2 kiểu hình với tỉ lệ ngang nhau ở đời con:
A. .                       B. .                        C. .                        D. .
028: Nếu tính trạng là trội hoàn toàn, phép lai nào sau đây cho ra tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn.
A. XAXa  x XaY.                   B. XAXa  x XAY.                   C. XAXA  x XaY.                   D. XaXa  x XAY.
029: Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng có tổng số cá thể là 2000. Trong đó 1755 số cá thể mang kiểu hình trội, còn lại là số cá thể mang kiểu hình lặn. Tỉ lệ kiểu gen của quần thể nói trên là:
A. 0,35AA : 0,4 Aa : 0,25aa.                                              B. 0,4225AA : 0,455Aa : 0,1225aa.
C. 0,122AA : 0,455 Aa : 0,4225aa.                                    D. 0,625AA : 0,375 Aa : 0,1225aa.
030: Một quần thể xuất phát có tỉ lệ dị hợp bằng 60%, sau một số thế hệ tự phối liên tiếp tỉ lệ dị hợp còn lại bằng 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở quần thể tính đến thời điểm nói trên là:
A. 3 thế hệ                            B. 4 thế hệ.                            C. 5 thế hệ.                           D. 6 thế hệ.
031: Cừu Đôlly được tạo ra bằng phương pháp nào?
A. Công nghệ tế bào.                                                          B. Nhân bản vô tính động vật.
C. Gây đột biến.                                                                 D. Cấy truyền phôi.
032: Về mặt di truyền học, quần thể được chia thành:
A. Quần thể cùng loài và quần thể khác loài.                     B. Quần thể một năm và quần thể nhiều năm.
C. Quần thể địa lí và quần thể sinh thái.                             D. Quần thể tự phối và quần thể giao phối.
033: Một gen có chiều dài 2040A0, gen này tổng hợp nên một phân tử Prôtêin có bao nhiêu axit amin.
A. 198                                   B. 199                                   C. 200                                   D. 201
034: Cơ chế phát sinh hội chứng đao là:
A. Trong giảm phân cặp nhiễm sắc thể (NST) thứ 21 không phân li.
B. Cặp NST thứ 21 bị mất một đoạn.
C. Cặp NST thứ 21 bị đứt ra và gắn vào vị trí khác.
D. Nhiễm sắc thể thứ 21 bị lặp đoạn.
035: Nhiễm sắc thể (NST) quan sát rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân bào vì:
A. NST bắt đầu co xoắn.      B. NST co xoắn cực đại.       C. NST có dạng sợi mãnh.   D. NST đã nhân đôi.
036: Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau gọi là:
A. Mức phản ứng.                 B. Thích nghi kiểu gen.         C. Đột biến.                          D. Biến dị.
037: Người ta phát hiện ra các bệnh như: Ung thư máu, hội chứng đao, hội chứng claiphentơ nhờ dựa vào phương pháp nghiên cứu nào sau đây:
A. Nghiên cứu trẻ đồng sinh.                                              B. Nghiên cứu di truyền phân tử.
C. Nghiên cứu phả hệ.                                                        D. Nghiên cứu di truyền tế bào.
038: Trường hợp trong tế bào của cơ thể sinh vật, tất cả các cặp nhiễm sắc thể  đều tăng lên một chiếc gọi là:
A. Thể tam nhiễm.                B. Thể tứ nhiễm.                   C. Thể tam bội.                     D. Thể tứ bội.
039: Tác nhân được sử dụng phổ biến để gây đột biến đa bội là:
A. Tia gamma.                                                                     B. Tia rơnghen.
C. Cônsixin.                                                                        D. Hoá chất EMS(êtyl meta sunfonat).
040: Quan sát một tế bào người ta phát hiện cặp NST giới tính có 3NST X, người này bị bệnh gì?
A. Bệnh teo cơ.                     B. Bệnh máu khó đông.        C. Hội chứng siêu nữ.           D. Hội chứng claiphentơ.
041: Hoạt động nào sau đây là yếu tố đảm bảo cho các phân tử ADN mới được tạo ra qua nhân đôi, có cấu trúc giống hệt với  ADN “mẹ”.
A. Sự tổng hợp liên tục xảy ra trên mạch khuôn của ADN có chiều 35.
B. Sự liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các nuclêôtit của mạch khuôn theo đúng nguyên tắc bổ sung.
C. Hai mạch mới của phân tử ADN được tổng hợp đồng thời và theo chiều ngược nhau.
D. Sự nối kết các đoạn mạch ngắn được tổng hợp từ mạch khuôn có chiều 53 do một loại enzim nối thực hiện.
042: Biết A: Thân cao; a : thân thấp.
Cho phép lai Aaa x AAa và F1 thu được 4 kết quả sau đây, hãy xác định kết quả đó.
A. 875 cây thân cao : 25 cây thân thấp.                              B. 369 cây thân cao : 123 cây thân thấp.
C. 979 cây thân cao : 89 cây thân thấp.                              D. 437 cây thân cao : 434 cây thân thấp.
043: Cho 3 quần thể giao phối sau:
Quần thể I: 0,25AA : 0,1Aa : 0,65aa.
Quần thể II: 0,3AA : 0,7aa.
Quần thể III: 0,6Aa : 0,4aa.
kết luận nào sau đây là đúng:
A. Cả 3 quần thể nói trên đều ở trạng thái cân bằng.
B. Chỉ có quần thể II cân bằng.
C. Chỉ có quần thể III cân bằng.
D. Tần số mỗi alen tương ứng trong 3 quần thể giống nhau.
044: Tính đặc hiệu của mã di truyền được hiểu là:
A. Một loại bộ ba có thể mã hoá cho nhiều axit amin (aa).
B. Nhiều loại bộ ba không tham gia mã hoá aa.
C. Nhiều loại bộ ba cùng mã hoá cho một loại aa.
D. Một loại bộ ba chỉ mã hoá cho một loại aa.
045: Đối với một bệnh di truyền do gen đột biến trội nằm trên nhiễm sắc thể (NST) thường, nếu hai bố mẹ đều bình thường, bà con nội ngọai cũng bình thường, họ có một người con mắc bệnh thì giải thích hiện tượng này như thế nào?
A. Bố hoặc mẹ mang gen bệnh nhưng bị át chế không biểu hiện.
B. Do gen trội xuất hiện ở trạng thái đồng hợp và làm biểu hiện bệnh.
C. Đã phát sinh một đột biến mới làm xuất hiện bệnh trên.
D. Bố hoặc mẹ mang gen bệnh nhưng do đột biến mất đoạn NST mang gen đột biến.
046: Biết mỗi gen đều có khối lượng 9.105 đơn vị cacbon. Gen trội có 15% ađênin và gen lặn có 20% Xitôzin. Phép lai Bb x Bb, nếu  một trong hai cơ thể mang lai bị đột biến dị bội ở cặp NST mang cặp gen đã cho trong giảm phân. Hãy cho biết loại hợp tử nào sau đây chắc chắn không xuất hiện ở con lai:
A. Hợp tử có 1350 ađênin.   B. Hợp tử có 1050 ađênin.   C. Hợp tử có 1800 ađênin.   D. Hợp tử có 2250 ađênin.
047: Người ta sử dùng tác nhân đột biến nào sau đây để tạo ra giống lúa (mộc tuyền một) MT1 từ giống lúa (mộc tuyền) MT.
A. Cônsixin.                          B. Tia gamma ().                C. Tia rơnghen ().             D. Tia bêta ().
048: Cho lai giữa lừa và ngựa được con lai, người ta gây đa bội hoá con lai đó, cơ thể con lai sau khi đã gây đa bội hoá được gọi là:
A. Ưu thế lai.                        B. Thể tự đa bội.                   C. Thể dị đa bội.                   D. Thể lưỡng bội.
049. Một đột biến làm mất tuyến mồ hôi dẫn đến bệnh khô da. Một phụ nữ bị bệnh này có da bị khảm trong đó trên da có vùng có tuyến mô hôi, vùng không có tuyến mô hôi.  Người phụ nữ này rất có thể là:
A. đồng hợp tử về gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường.
B. dị hợp tử về gen đột biến trội nằm trên nhiễm sắc thể thường.
C. đồng hợp tử về gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X.
D. dị hợp tử về gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X.
50. Một nhà chọn giống chồn vizon cho các con chồn của mình giao phối ngẫu nhiên với nhau. Ông ta đã phát hiện ra một điều là tính trung bình, thì 9% số chồn của mình có lông ráp. Loại lông này bán được ít tiền hơn. Vì vậy ông ta chú trọng tới việc chọn giống chồn lông mượt bằng cách không cho các con chồn lông ráp giao phối. Tính trạng lông ráp là do alen lặn trên nhiễm sắc thể thường qui định.  Tỷ lệ chồn có lông ráp mà ông ta nhận được trong thế hệ sau theo lý thuyết là bao nhiêu %?
A. 7.3              B. 5.3              C. 2.5                          D. 1.2

ĐÁP ÁN CÓ 22H00