Chủ Nhật, 11 tháng 9, 2011

Chuyên sâu chương I- sinh học 12

Chuyên đề 1: ADN và nhân đôi ADN

I: ADN
1. Cấu trúc chung
- ADN cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, P
- ADN là 1 đại phân tử, cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân là các Nucleotit (viết tắt là Nu)
- ADN thường gặp có cấu trúc 2 mạch bổ sung, xoắn phải (theo mô hình của J.Oat xơn và F Crick), 2 mạch ngược chiều nhau, liên kết giữa các Nu trên 1 mạch là liên kết photphodieste; giữa các Nu trên 2 mạch với nhau là liên kết Hidro.
(mô hình ADN-phân tử của sự sống)
- Có nhiều loại ADN khác nhau, trong đó loại ADN mà J.Oat xơn và F Crick công bố là loại B, ngoài ra còn có nhiều loại ADN khác: A, C, D,... Z khác nhau chủ yếu ở kích thước và số Nu trong 1 chu kì. Đáng chú ý là ADN loại Z cấu trúc xoắn trái. ADN mạch đơn tìm thấy ở virus.
2. Cấu trúc cụ thể 1 Nu:
Đơn phân của ADN là Nucleotit, cấu trúc gồm 3 thành phần:
- Đường đeoxiriboz:
- Nhóm Photphat
- Bazo nito: gồm 2 loại chính: purin và pirimidin:
+ Purin: Nucleotit có kích thước lớn hơn: A (Adenin) và G (Guanin)
+ Pirimidin: Nucleotit có kích thước nhỏ hơn: T (Timin) và X (Xitozin)
Vì các thành phần đường và photphat là chung cho các Nu, nên người ta vẫn gọi thành phần bazo nito là Nu: Nu loại A, G, T, X...
Bazo nito liên kết với đường tai vị trí C thứ 1; nhóm photphat liên kết với đường tại vị trí C thứ 5 tạo thành cấu trúc 1 Nucleotit
3. Sự tạo mạch
Khi tạo mạch, nhóm photphat của Nu đứng trước sẽ tạo liên kết với nhóm OH của Nu đứng sau (tại vị trí C số 3). Liên kết này là liên kết photphodieste (nhóm photphat tạo liên kết este với OH của đường của chính nó và tạo liên kết este thứ 2 với OH của đường của Nu kế tiếp => đieste). Liên kết này, tính theo số thứ tự đính với C trong đường thì sẽ là hướng 3'-OH; 5'-photphat.
Giữa 2 mạch, các Nu liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung. A liên kết với T bằng 2 liên kết Hidro; G liên kết với X bằng 3 liên kết Hidro. Do liên kết Hidro là liên kết yếu, nên nó có thể bị phá vỡ dễ dàng trong quá trình nhân đôi ADN và phiên mã gen.
II: QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN:
1. Thời điểm:
ADN được nhân đôi vào giai đoạn S thuộc kì trung gian của chu kì tế bào. Kì trung gian có 3 giai đoạn chính: G1, S, G2. Cụ thể, khi tế bào vượt qua điểm R (điểm cuối pha G1) nó sẽ bước vào S và nhân đôi ADN, dẫn đến nhân đôi NST.
2. Nguyên liệu:
Các Nucleotit các loại : A, T, G, X; năng lượng cung cấp dưới dạng ATP, hệ enzim sao chép.
3. Nguyên tắc:
- Bổ sung.
- Bán bảo toàn.
Có nhiều thí nghiệm chứng minh nguyên tắc nhân đôi ADN (đặc biệt là nguyên tắc bán bảo toàn) trong đó 1 thí nghiệm nổi tiếng là của Meselson và Stahl. Hai ông dùng đồng vị phóng xạ N15 đánh dấu ADN, sau đó cho vi khuẩn chứa ADN này thực hiện quá trình nhân đôi ADN trong môi trường N14 . Nhờ thực hiện ly tâm và phân tích kết quả thu được, họ đã chứng minh được cơ chế nhân đôi bán bảo toàn của ADN.
4: Khởi đầu:
- Ta đều biết ADN xoắn khá chặt, và như vậy rất khó tạo điều kiện cho các enzim tiếp xúc. Vì vậy, hoạt động đầu tiên của quá trình là dãn mạch ADN nhờ enzim girase (1 loại enzim ADN topoisomeraza)
- Sau khi dãn mạch, enzim helicase sẽ cắt liên kết Hidro bắt đầu tại vị trí khởi đầu sao chép (ori) để tách 2 mạch của ADN, tạo chạc sao chép.
- Chạc sao chép được hình thành, các phân tử protein SSB (protein liên kết sợi đơn) sẽ bám vào sợi ADN đơn để ngăn 2 mạch tái liên kết với nhau, giữ 2 mạch thẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ enzim hoạt động.
* Thông thường, mỗi khi tách mạch ra, thì tại vị trí tách mạch sẽ hình thành 2 chạc sao chép ngược chiều với nhau.
5. Hình thành mạch:
a. Xét ở sinh vật nhân sơ:
Trong quá trình nhân đôi ADN có sự tham gia của rất nhiều enzim. 1 trong số những enzim quan trọng là ADN polimeraza (ADN pol - vai trò chính ở nhân sơ là ADN pol III). Enzim ADN pol có 1 đặc tính là chỉ có thể bổ sung mạch mới dựa trên đầu 3'-OH có sẵn. Điều này dẫn tới 2 đặc điểm:
- ADN pol không thể tự tổng hợp mạch mới (Nhưng ARN pol thì không đòi hỏi yêu cầu này)=> cần 1 đoạn mồi khoảng 10 Nu (thường là ARN) - primer (enzim tổng hợp là primase - 1 loại ARN polimeraza). Đoạn mồi này có vai trò cung cấp đầu 3'-OH cho ADN pol tổng hợp mạch mới. Sau đó, đoạn mồi này, thường, sẽ được thay thế bằng 1 đoạn ADN tương ứng.
- ADN pol (III) chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5'-3'. Do vậy, trên mạch khuôn chiều 3'-5' sẽ được tổng hợp liên tục; còn mạch 5'-3' sẽ được tổng hợp gián đoạn thành các đoạn ADN ngắn khoảng 1000 Nu (gọi là đoạn Okazaki).
Tiến trình có thể hiểu đơn giản là:
+ Sau khi hình thành chạc sao chép, enzim primase (ARN pol) sẽ tổng hợp 1 đoạn ARN mồi.
+ ADN pol III nối dài mạch dựa trên đoạn mồi đó. Trên mạch 3'-5', nó tổng hợp liên tục, hướng vào chạc sao chép; trên mạch 5'-3' tổng hợp gián đoạn thành các đoạn Okazaki, ngược hướng so với hướng phát triển của chạc sao chép.
+ Các đoạn mồi này hầu hết sẽ được enzim ADN pol I cắt đi và thay thế bằng 1 đoạn ADN tương ứng.
Sở dĩ nói hầu hết, vì đoạn mồi đầu tiên, ngoài cùng của ADN, nó cần 1 enzim riêng để tổng hợp đoạn ADN tương ứng (enzim này bản chất giống như 1 enzim sao chép ngược). Enzim này chỉ tồn tại trong các tế bào gốc, chưa biệt hóa. Ở các tế bào đã biệt hóa, gen tổng hợp enzim này bị khóa, do vậy sau mỗi lần nhân đôi, ADN lại ngắn đi 1 đoạn nhỏ. Điều này làm hạn chế số lần nhân đôi của tế bào, và cũng là 1 cơ chế tự chết của tế bào. 1 vài tế bào bị đột biến làm mở gen này -> không hạn chế phân bào -> phát triển thành ung thư (đây là 1 cơ chế gây ung thư)
+ Enzim ligaza sẽ nối các đoạn ADN rời lại với nhau (những đoạn Okazaki với đoạn ADN thay thế đoạn mồi...)
b. Ở sinh vật nhân thực.
Sự nhân đôi ở sinh vật nhân thực nhìn chung là giống sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên, có 1 vài điểm khác đáng lưu ý:
- Ở sinh vật nhân sơ chỉ có 1 điểm khởi đầu sao chép (Ori C), nhưng ở sinh vật nhân thực, do hệ gen lớn, nên có rất nhiều điểm khởi đầu tái bản.
- Ở sinh vật nhân thực, hệ enzim tham gia phức tạp hơn so với nhân sơ. Hệ enzim ADN pol có nhiều loại alpha, beta, gama... và cơ chế hoạt động phức tạp hơn.
- Nhìn chung, tốc độ nhân đôi ở sinh vật nhân sơ lớn hơn ở sinh vật nhân thực.
6. Hoàn thiện:
Ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực luôn có quá trình sửa sai nhờ hệ thống enzim sửa sai luôn rà soát trên phân tử ADN.
Phân tử ADN sau khi tổng hợp xong sẽ hình thành cấu trúc ổn định (cuộn xoắn, liên kết với protein...) và độc lập với phân tử ADN mẹ. Quá trình nhân đôi ADN kết thúc thường dẫn tới quá trình phân chia tế bào.
III CÁC SỐ LIỆU CẦN NHỚ.
- Đường kính của ADN là 20 Å
- Chiều dài 1 chu kì xoắn (10 cặp bazo): 34 Å
- Chiều dài 1 Nu 3.4 Å
- A = T; G = X (A, T, G, X là số lượng cácNu tương ứng trên cả đoạn ADN đang xét)
- A1 = T2; A2 =T1; G1 =X2; G2 = X1 (A1, A2... là các Nu từng loại trên mạch 1, mạch 2)
- A liên kết với T bằng 2 liên kết Hidro; G liên kết với X bằng 3 liên kết Hidro => Số liên kết Hidro được tính: H = 2A+3G
- 1 lần nhân đôi, 1 phân tử ADN tạo ra 2 phân tử ADN con. Do vậy sau k lần nhân đôi, 1 phân tử ADN tạo ra phân tử ADN con;n phân tử ADN ban đầu, sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra phân tử ADN con.
- (Số Nu môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi ADN) = (số Nu có trong tổng phân tử con) - (số Nu có trong ADN ban đầu)
Dạng 1: Tính tỉ lệ và số lượng từng loại nu trên DNA:
Bài 1: Trên một mạch đơn của một phân tử AND có 3.10^6 nucleotit với tỉ lệ A:T:G= 1:2:3:4.
A, Tính tỉ lệ phần trăm và số lượng từng loại nu trên mỗi mạch đơn ADN
B, Tính tỉ lệ phần trăm và số lượng từng loại nu trên cả phân tử của ADN
Bài 2: Một gen có 600 G, chiếm 20% số nucleotit của gen. Trên mạch 1 có A nhiều hơn T là 100 nucleotit và có X nhiều hơn G là 300 nucleotit.
A, Tính số lượng từng loại nucleotit của cả gen?
B, Tính số lượng từng loại nucleotit trên từng mạch đơn của gen?
Dạng 2: Tính chiều dài, số chu kì xoắn và khối lượng phân tử DNA:
Bài 3: Một gen có 150 chu kì xoắn. Trong gen có hiệu % của A với 1 loại nucleotit không bổ sung là 10%.
A, Tính chìeu dài của gen, khối lượng phân tử của gen.
B, Tính tỉ lệ % và số lượng từng loại Nu của gen.
Bài 4: Một gen dài 5100Ao và có A= 1,5G. Trên một mạch đơn có 20% T, 10% X
A, Tính khối lượng phân tử, số vòng xoắn của gen?
B, Tính số lượng từng loại Nu trên mỗi mạch đơn của gen này?
Dạng 3: DNA và cơ chế tự nhân đôi:
Bài 5: Một gen có 3120 lk H và có 20%A. Khi gen này nhân đôi liên tiếp một số đợt đã có 21840 lk H bị cắt đứt.
A, Tính số gen con sinh ra.
B, Tính số lượng từng loại Nu tự do của môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nhân đôi.
Bài 6: Một gen có 2998 lk hoá trị giữa các Nu và có tỉ lệ A+G/T+X=2/3. Gen đã nhân đôi một số lần liên tiếp tạo ra 30 gen con có chứa toàn là Nu tự do của môi trừơng cung cấp.
A, Tính số lượng từng loại Nu tự do do môi trường cung cấp.
B, Tính số liên kết H bị cắt đứt trong quá trình nhân đôi của ADN.
Bài 7: Phân tử DNA của E.Coli chỉ chứ nguyên tố N15 phóng xạ.Nếu chuyển E.Coli này vào môi trường chỉ có N14 thì sau 4 lần tự sao chép sẽ có bao nhiêu phân tử DNA chứa N15, Bao nhiêu phân tử chỉ chứa toàn N14, bao nhiêu mạch chứa N14.
Dạng 4: Tổng hợp:
Bài 8: Một phân tử DNA có 4 đơn vị tái bản với số liệu sau:
- Đơn vị tái bản 1 có L 3900 lk H giữa các cặp bazo nitric, tỉ lệ A/G= 2/3
- Đơn vị tái bản 2 có :1798 lk hoá trị giữa các Nu, a= 500nu
- Đơn vị tái bản 3 có khối lượng phân tử 72.10^4 đvC và A= 480 Nu
- Đơn vị tái bản 4 có chìeu dài 10200 ăngstrom, tỉ lệ 2 loại A/G= 3/2
1, Tìm số lượng Nu. mỗi loại trên phân tử DNA
2, Tính chiều dài của DNA
3, Khi phân tử DNA đso tái bản liên tiếp 5 lần cần phải cung cấp thêm mỗi loại nu là bao nhiêu?
Chuyên đề 2: Gen, ARN và quá trình phiên mã

I. GEN:
Khái niệm: Gen là 1 đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho 1 sản phẩm xác định (sản phẩm đó có thể là chuỗi polipeptit hay ARN)
Cấu trúc chung:
1 gen mã hóa protein có cấu trúc điển hình gồm 3 vùng:
- Vùng điều hoà: Mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
- Vùng mã hóa: Mang thông tin mã hóa các a.a
- Vùng kết thúc: Mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
Trong vùng mã hóa có những đoạn thực sự mang thông tin mã hóa a.a (gọi là đoạn exon) và những đoạn không mang thông tin mã hóa a.a (intron). Gen có cả exon và intron gọi là gen phân mảnh; gen chỉ có exon là gen không phân mảnh. Gen không phân mảnh có ở nhân sơ; gen không phân mảnh có ở nhân thực và vi khuẩn cổ (ít được đề cập đến) Các đoạn exon luôn mở đầu và kết thúc cho 1 gen.
Như vậy có nghĩa là, không phải tất cả các đoạn ADN đều là gen. Thực tế, người ta nhận thấy số lượng gen/tổng số ADN là rất nhỏ, đặc biệt là ở sinh vật nhân thực. Các đoạn ADN không phải là gen có rất nhiều chức năng quan trọng mà khoa học vẫn chưa xác định được hết. Trong đó có các trình tự đầu mút, trình tự tâm động, đoạn ADN nối giữa các gen....
II. ARN
1. Cấu trúc chung
- ARN (axit ribonucleic) là 1 loại axit nucleic (như ADN), cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, P. ARN là 1 đại phân tử, cấu tạo theo nguyên tắc đơn phân mà các đơn phân là các ribonucleotit (riboNu).
2. Cấu trúc cụ thể 1 riboNu:
Gồm 3 thành phần:
- Đường ribozơ C5H10O5
(Hình ảnh chỉ rõ sự khác biệt giữa đường của ADN và ARN)
- Nhóm photphat
- Bazơ nitơ gồm 4 loại A, U, G, X (khác với ADN)
Liên kết tạo mạch ARN giống ở ADN.
3. Các loại ARN:
Có rất nhiều loại ARN khác nhau, nhưng tiêu biểu và hay gặp là:
- mARN: ARN thông tin: mang thông tin mã hóa cho a.a
- tARN: ARN vận chuyển: mang a.a tham gia quá trình dịch mã.
- rARN: ARN riboxom: tham gia cấu trúc ribxom.
Ngoài ra còn có ARN mạch đơn, kép là vật chất di truyền ở virus, nhiều phân tử ARN rất nhỏ có chức năng điều hoà, ARN có chức năng như 1 enzim (ribozim)
Mỗi loại ARN có cấu trúc, thời gian tồn tại trong tế bào khác nhau phù hợp với chức năng.
III. QUÁ TRÌNH PHIÊN MÃ
1. Khái niệm: Là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang ARN mạch đơn (sgk Sinh 12 nâng cao).
Quá trình này có nhiều tên gọi: phiên mã, tổng hợp ARN, sao mã...
Định nghĩa như vậy không có nghĩa rằng tất cả các đoạn ADN đều sẽ được phiên mã trở thành ARN. Chỉ có gen (định nghĩa phía trên) mới được phiên mã.
Quá trình phiên mã chỉ xảy ra trên 1 mạch của gen, mạch này được gọi là mạch gốc.
2. Yếu tố tham gia
- Enzim: cần nhiều enzim khác nhau, và các yếu tố trợ giúp. Vai trò chính là của ARN polimeraza (ARN pol)
- Khuôn: 1 mạch của ADN. Chiều tổng hợp mạch mới từ 5'-3'.
- Nguyên liệu: Các riboNu và nguồn cung cấp năng lượng (ATP, UTP, GTP...)
3. Diễn biến
a. Mở đầu:
- ARN pol nhận biết điểm khởi đầu phiên mã.
Việc ARN pol nhận biết điểm khởi đầu phiên mã của 1 gen là cực kì quan trọng đối với sự phiên mã của gen. 1 khi ARN pol đã bám vào ADN, gần như chắc chắn nó sẽ phiên mã. ARN pol thì luôn rà soát dọc sợi ADN, trong khi gen thì có gen được phiên mã nhiều, gen phiên mã ít. Căn bản của sự khác nhau này là ở cái gọi là ái lực của gen đối với ARN pol. Ái lực càng cao, gen càng có nhiều ARN pol chạy qua, càng nhiều phân tử protein được tổng hợp. Ái lực này phụ thuộc vào hàng loạt protein, và đặc biệt là trình tự ở vùng điều hòa của gen.
- ADN tháo xoắn, tách mạch tại vị trí khởi đầu phiên mã.
- Các riboNu tới vị trí ADN tách mạch, liên kết với ADN mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung, cụ thể:
A (ADN) liên kết với U môi trường (mt)
T (ADN) liên kết với A mt
G (ADN) liên kết với X mt
X (ADN) liên kết với G mt
- Hình thành liên kết photphođieste giữa các riboNu -> tạo mạch.
b. Kéo dài:
- ARN pol di chuyển trên mạch gốc theo chiều 3'-5', cứ như thế, các riboNu liên kết tạo thành phân tử ARN.
- ARN tách dần khỏi mạch ADN, 2 mạch ADN sau khi ARN pol đi qua lại liên kết trở lại.
c. Kết thúc:
Nhờ tín hiệu kết thúc, ARN pol kết thúc việc tổng hợp ARN, rời khỏi ADN.
Phân tử ARN được tạo ra ở sinh vật nhân sơ, qua 1 vài sơ chế nhỏ có thể làm khuôn để tổng hợp protein. Trên thực tế, ở sinh vật nhân sơ, quá trình phiên mã (tổng hợp mARN) và quá trình dịch mã (tổng hợp protein) gần như xảy ra đồng thời.
Còn ở sinh vật nhân thực, do gen là gen phân mảnh (có xen kẽ exon và intron), nên phân tử ARN được tạo ra có cả đoạn tương ứng intron, exon. Phân tử này được gọi là tiền mARN. Tiền mARN sẽ được cắt bỏ các intron để tạo thành phân tử mARN trưởng thành. Phân tử mARN trưởng thành này mới làm khuôn tổng hợp protein.
Việc cắt bỏ intron khá phức tạp. Cần có những đoạn trình tự đặc biệt để phức hệ cắt intron có thể nhận biết được. Do vậy, nếu có đột biến xảy ra làm thay đổi trình tự này, khiến phức hệ cắt intron không nhận ra intron, không cắt intron, đều có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc protein. Vì vậy, không hoàn toàn đúng khi nói rằng đột biến ở intron là không gây hại.
Sau khi cắt intron, việc sắp xếp lại các exon cũng là vấn đề. Sự sắp xếp khác nhau có thể dẫn đến các phân tử mARN trưởng thành khác nhau, và đương nhiên là quy định các protein khác nhau. Đây là 1 hiện tượng được thấy đối với gen quy định tổng hợp kháng thể ở người. Vì vậy, chỉ 1 lượng rất nhỏ gen nhưng có thể tổng hợp rất nhiều loại kháng thể khác nhau.
Ở sinh vật nhân thực, hệ enzim phức tạp hơn, có nhiều loại ARN pol tổng hợp từng loại mARN, tARN, rARN.
Lưu ý: Khi nói quá trình phiên mã xảy ra theo chiều 5'-3' mạch mới, hay trên mạch khuôn là 3'-5' không có nghĩa rằng mạch 3'-5' của ADN luôn là mạch khuôn. Phân tử ARN pol hoạt động tại đơn vị là gen. Nếu ADN có mạch 1 và 2, có thể đối với gen này, mạch gốc là mạch 1, còn gen kia thì mạch gốc lại là mạch 2.
Nắm rõ được điều này, ta có thể thấy, trong đột biến đảo đoạn NST. Nếu đoạn đảo đó chứa 1 gen nguyên vẹn, thì không ảnh hưởng tới quá trình phiên mã của gen (bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố điều hoà)
Chuyên đề 3: Protein_ Giải mã protein

I. Mã di truyền
1. Giới thiệu
Trình tự các Nu trên gen, tương ứng với trình tự các ribôNu trên mARN quy định trình tự các a.a trong chuỗi polipeptit theo 1 quy tắc nhất định, được gọi là mã di truyền. Bằng lý thuyết và thực nghiệm, người ta đã chứng minh được rằng cứ 3 Nucleotit trên gen, tương ứng là 3 riboNucleotit trên mARN quy định 1 a.a; ta gọi mã di truyền là mã bộ ba.
2.Đặc điểm của mã di truyền:
Mã di truyền là mã bộ ba, nghĩa là cứ 3 Nu kế tiếp mã hoá cho 1 a.a. Mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định và liên tục (không chồng gối lên nhau)
Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là 1 bộ ba chỉ mã hoá cho 1 a.a
Mã di truyền có tính thoái hoá (dư thửa) nghĩa là có nhiều bộ ba khác nhau có thể cùng mã hoá cho 1 a.a.
Mã di truyền có tính phổ biến, trừ 1 vài ngoại lệ, hầu hết các loài đều dùng chung 1 bộ mã di truyền.
Trong 64 bộ ba, có 3 bộ ba không mã hoá a.a: UAA, UAG, UGA - bộ ba kết thúc. Bộ ba mở đầu là AUG, quy định axit amin metionin (Met) ở sinh vật nhân thực hoặc foomin metionin (f-Met) ở sinh vật nhân sơ.
II. Protein:
- Là thành phần cấu trúc bắt buộc của tế bào, được cấu tạo từ các nguyên tố: C,H,O,N,P, S ...
- Là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân là các Acid amin. Có 20 loại acid amin khác nhau. Từ 20 loại này có thể cấu tạo nên vô số các protein khác nhau về thành phần, số lượng, và trình tự các acid amin, đảm bảo tính đa dạng và đặc thù của từng loại protein.
- Cấu tạo mỗi đơn phân gồm có3 thành phần chính: Nhóm COOH, nhóm NH2 và gốc R liên kết với cacbon trung tâm (Cả COOH và NH2 , cả 1ngtử H đều lk với C - C này gọi là C alpha). Sự khác nhau về thành phần cấu trúc của nhóm R chia 20 loại aicd amin làm 4 nhóm: Acid, Bazo, Phân cực, Không phân cực.
Cấu trúc 4 bậc của phân tử Protein:
Bậc 1: Các đơn phân acid amin của protein liên kết với nhau bằng liên kết peptit loại một nước, tạo thành chuỗi polipeptit mạch thẳng.
Bậc 2: Cấu trúc bậc 2 là cấu trúc vòng xoắn lò xo đều đặn hoặc gấp nếp beta, các nếp gấp và vòng xoắn được cố định bởi các liên kết hidro giữa các acid amin gần nhau.
Bậc 3: Chuỗi xoắn cuộn xếp tạo thành cấu trúc đặc thù trong không gian 3 chiều, tạo nên tính đặc trưng cho từng loại protein bằng các liên kết đisunfua, liên kết ion, vander_van… tăng tính bền vững của phân tử protein
Bậc 4: 2 hay nhiều chuỗi cuộn xếp bậc 3 liên kết với nhau tạo thành phần phân tử protein hoàn chỉnh, có cấu hình không gian đặc trưng cho từng loại protein, giúp nó thực hiện được chức năng hoàn chỉnh.
III. Vai trò của ARN trong dịch mã:
Các loại ARN tham gia vào quá trình dịch mã đó là: mARN, rARN, và tARN.
- mARN: là bản phiên mã từ mã gốc của gen chứa đựng thông tin giải mã trình tự, số lượng, thành phần của các acid amin trong phân tử protein.
- tARN: là ARN vận chuyển có 2 đầu, 1 đầu mang bộ 3 đối mã và đầu còn lại mang các acid amin tương ứng làm chức năng vận chuyển các acid amin đến mARN để tổng hợp protein.
-rARN: tham gia vào thành phần của Riboxom, nơi tổng hợp nên chuỗi polipeptit.
IV. Dịch mã:
Dịch mã hay còn gọi là giải mã được thực hiện ở ngoài tế bào chất, giúp tế bào tổng hợp nên các loại protein khác nhau tham gia vào chức năng và cấu trúc tế bào.
Lí thuyết cơ bản cần nắm:
Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tổng hợp ARN để chuyển thông tin di truyền từ gen sang sản phẩm prôtêin (xem phần tổng hợp ARN)
Giai đoạn 2: Tổng hợp prôtêin ở tế bào chất gồm 4 bước cơ bản: (Một số sách chia là 2 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài và kết thúc)
+ Bước 1: Hoạt hoá axit amin. Các axit amin tự do có trong bào chất được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất giàu năng lượng ađenôzintriphôtphat (ATP) dưới tác dụng của một số loại enzim. Sau đó, nhờ một loại enzim đặc hiệu khác, axit amin đã được hoạt hoá lại liên kết với tARN tương ứng để tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).
+ Bước 2: Mở đầu chuỗi pôlipeptit có sự tham gia của ribôxôm , bộ ba mở đầu AUG(GUG ở sinh vật nhân sơ), tARN axit amin mở đầu tiến vào ribôxôm đối mã của nó khớp với mã mở đầu trên mARN theo NTBS. Kết thúc giai đoạn mở đầu
+ Bước 3: Kéo dài chuỗi pôlipeptit, tARN vận chuyển axit amin thứ nhất tiến vào ribôxôm đối mã của nó khớp với mã mở đầu của mARN theo nguyên tắc bổ sung. aa1 – tARN tới vị trí bên cạnh, đối mã của nó khớp với mã của axit amin thứ nhất trên mARN theo nguyên tắc bổ sung. Enzim xúc tác tạo thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và axit amin thứ nhất. Ribôxôm dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN (sự chuyển vị) làm cho tARN mở đầu rời khỏi ribôxôm. Tiếp đó, aa2 – tARN tiến vào ribôxôm, đối mã của nó khớp với mã của axit amin thứ hai trên mARN theo nguyên tắc bổ sung.
Liên kết peptit giữa aa1 và aa2 được tạo thành. Sự chuyển vị lại xảy ra, và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba tiếp giáp với bộ ba kết thúc phân tử chuỗi polipeptit lúc này có cấu trúc
aaMĐ – aa1 – aa­2 ... aan vẫn còn gắn với tARN axit amin thứ n.
+ Bước 4: Kết thúc chuỗi pôlipeptit, Ribôxôm chuyển dịch sang bộ ba kết thúc lúc này ngừng quá trình dịch mã 2 tiểu phần của ribôxôm tách nhau ra tARN, axit amin cuối cùng được tách khỏi chuỗi polipeptit. Một enzim khác loại bỏ axit amin mở đầu giải phóng chuỗi pôlipeptit.
Cần lưu ý trên mỗi mARN cùng lúc có thể có nhiều ribôxôm trượt qua với khoảng cách là 51Å ® 102Å. Nghĩa là trên mỗi mARN có thể tổng hợp nhiều prôtêin cùng loại.
Sự tổng hợp prôtêin góp phần đảm bảo cho prôtêin thực hiện chức năng biểu hiện tính trạng và cung cấp nguyên liệu cấu tạo nên các bào quan va` đảm nhận nhiều chức năng khác nhau.
Những điểm cần lưu ý:
- Dịch mã bắt đầu khi tARN đặc biệt cho khởi sự gắn với đơn vị nhỏ của roboxom, phức hợp sẽ bám vào các trình tự nhận biết đặc biệt của roboxom ở đầu 5’ của mARN phía trước đoạn mã hoá cho protein. Nhờ đó anticodon (bộ 3 đối mã) của tARN-methionine khở sự bắt cặp với codon(bộ 3 mã hoá) xuất phát AUG trên mARN, ở điểm P (P-site). Sau đó các đơn vị lớn và nhỏ gắn vào nhau tạo thành roboxom nguyên vẹn.
- Ở bước kết thúc, mã kết thúc không có anticodon. Thay vào đó các nhân tố phóng thích RF làm kết thúc quá trình. Mạch polipeptit có NH2- và –COOH hoàn chỉnh sẽ thoát ra ngoài nhờ nhân tố phóng thích đó.
Hình ảnh quá trình dịch mã:



Quá trình dịch mã.
Ở sinh vật nhân thực, sau khi mARN được tổng hợp, hoàn thiện, nó sẽ rời khỏi nhân, ra ngoài tế bào chất, làm khuôn mẫu cho quá trình dịch mã.
Ở sinh vật nhân sơ, vì không có màng nhân, nên quá trình phiên mã và dịch mã xảy ra gần như đồng thời.
Trong quá trình dịch mã, mARN liên kết với riboxom. Quá trình dịch mã được thực hiện theo 3 bước:
Hoạt hoá a.a
Dưới tác dụng của enzim, và sử dụng năng lượng, 1 phân tử a.a sẽ liên kết với 1 phân tử tARN tại vị trí xác định, tạo thành phức hệ aa – tARN.
Ta coi rằng mỗi loại tARN chỉ liên kết với 1 loại a.a; nhưng mỗi loại a.a có thể liên kết với nhiều hơn 1 loại tARN (tính chất tương tự với mã bộ ba)
Dịch mã và hình thành chuỗi polipeptit
Tiểu phần bé của riboxom liên kết với mARN, sau đó phân tử tARN mang a.a mở đầu (Met ở nhân thực, f-Met ở nhân sơ) đến. Bộ ba đối mã trên phân tử tARN sẽ liên kết theo nguyên tắc bổ sung với bộ ba mã hoá trên phân tử mARN. Sau đó, tiểu phần lớn của riboxom sẽ liên kết, tạo thành phức hệ mARN-riboxom, bắt đầu quá trình dịch mã.
Quá trình này còn có sự tham gia của các yếu tố khác (If-I, If-II…)
tARN mang a.a thứ nhất tới vị trí A (tARN mang Met ở vị trí P có sẵn), trong đó bộ ba đối mã của nó liên kết bổ sung với bộ ba mã hoá tiếp theo (sau vị trí mở đầu) trên mARN.
Enzim xúc tác hình thành liên kết peptit giữa a.a mở đầu và a.a thứ nhất.
Tiếp đó, riboxom dịch chuyển 1 nấc trên mARN, khiến các tARN dịch chuyển 1 vị trí:
+ tARN mang a.a mở đầu -> vị trí E. Liên kết giữa tARN và a.a của nó bị phá vỡ, tARN rời khỏi riboxom.
+ tARN mang a.a thứ nhất -> vị trí P.
+ 1 tARN khác, mang a.a thứ 2 vào liên kết với bộ ba mã hoá kế tiếp trên mARN.
Cứ như thế, liên kết peptit được hình thành giữa các a.a theo thứ tự nhất định.
Quá trình tiếp tục cho tới khi gặp bộ ba kết thúc thì dừng lại.
Các tiểu phần riboxom tách nhau và rời khỏi mARN, giải phóng chuỗi polipeptit mới được tổng hợp. Axit amin mở đầu rời khỏi chuỗi. Chuỗi polipeptit tiếp tục được hoàn thiện và tạo thành phân tử protein hoàn chỉnh.
Poliriboxom:
Trên mỗi phân tử mARN thường có 1 số riboxom cùng hoạt động, tại các vị trí khác nhau, lần lượt tổng hợp nên các chuỗi polipeptit giống nhau. Nhờ đó, trong 1 khoảng thời gian ngắn, 1 lượng lớn protein có thể được hình thành, đáp ứng nhu cầu của tế bào.
Các riboxom, tARN được tái sử dụng nhiều lần, dùng để tổng hợp nên mọi loại protein trong cơ thể. Còn các mARN sau khi sử dụng thường sẽ bị phân huỷ. Đời sống của 1 mARN cũng là 1 cơ chế điều hoà hoạt động gen.
Điều hòa hoạt động của gen

I. Cấu trúc cơ bản của gen:

Qua hình này, các bạn có thể hình dung rõ nhất cấu trúc của gen và gen điều hoà ở sinh vật nhân sơ.
1, Vùng khởi động của gen điều hoà
2, Vùng gen điều hoà
3, Vùng khởi động của gen cấu trúc
4, Vùng gen vận hành
5, Vùng gen cấu trúc Z mã hoá cho β- galactosidase
6, Vùng gen cấu trúc Y mã hoá cho β- galactosidase permease
7, Vùng gen cấu trúc Z mã hoá cho β- galactosidase transacetylas
II. Điều hoà gen ở sinh vật nhân sơ:
Cơ chế điều hoà dựa vào tương tác của protein điều hoà với gen O (gen vận hành). Protein điều hoà được gọi là yếu tố kìm hãm hay ức chế được gen điều hoà I tổng hợp:
- Khi môi trường không có lactoz, yếu tố kìm hãm gắn vào O, ngăn cản sự phiên mã của nhóm gen cấu trúc, vì enzim phiên mã không hoạt động được.
- Khi môi trường có lactoz, được gọi là nhân tố cảm ứng của O lac, tác nhân này sẽ gắn vào yếu tố ức chế làm thay đổi cấu hình không gian của nó, do đó nó không gắn được vào gen O. Nhờ đó enzim phiên mã mới phiên mã được nhóm gen cấu trúc để tổng hợp enzim phân giải lactoz.



Sự điều hoà O lac còn phụ thuộc vào nồng độ glucoz trong dịch bào. Khi nguồn glucoz cạn kiệt, tế bào phản ứng bằng cách tạo nhìêu cAMP _ được xem là tín hiệu của sự cạn glucoz. Trong điều kiện này, cAMP kết hợp với một số nhân tố khác và liên kết với vị trí trước promoter, nhờ đó ARN polimeraz được kích động để bám vào promoter và thực hiện quá trình phiên mã.
III. Điều hoà gen ở sinh vật nhân chuẩn:
-Cơ chế điều hoà khá phức tạp do cấu trúc phức tạp của DNA và NST.
- DNA nằm trong NST có cấu trúc bệnh xoắn nên trước khi phiên mã, NST phải tháo xoắn. Sự điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân thực qua nhiều mức điều hoà khác nhau: NST tháo xoắn, phiên mã, biến đổi sau phiên mã, dịch mã và biến đổi sau dịch mã.
-Các gen điều hoà ở sinh vật nhân chuẩn có thể nằm cách rất xa gen được điều hoà. Sự điều hoà hoạt động của gen ở Prokaryota phần lớn đáp lại tín hiệu bên ngoài, còn ở Eukaryot là chủ yếu đáp ứng tín hiệu bên trong.
Chuyên đề 4: Biến dị di truyền và cơ chế biến dị: Đột biến gen

Biến dị và đột biến (Thông tin bổ sung sách giáo khoa)

I. Đột biến gen:
1. Những kiến thức cần nắm:
a, Định nghĩa: Đột biến gen là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc của gen thường liên quan tới một hay một số cặp nucleotit. (Đột bíên xảy ra ở 1 cặp nu gọi chung là đột biến điểm).
b, Các dạng đột biến gen:
- Thay thế một cặp nucleotit:
Gen:
ATGXATGX Đột biến ATGAATGX
TAXGTAXG ------------------> TAXTTAXG
- Mất một cặp nucleotit:
Gen:
ATGXATGX Đột biến ATG_ATGX
TAXGTAXG ----------------> TAX_TAXG
- Thêm một cặp nucleotit:
Gen:
ATGXATGX Đột biến ATGXAATGX
TAXGTAXG -----------------> TAXGTTAXG
c, Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen:
Nguyên nhân
+ Do các base dạng hiếm (dạng hỗ biến) kết cặp sai trong nhân đôi DNA.
+ Do DNA bị tác động bởi các tác nhân vật lí, hoá học, sinh học của một trường làm thay đổi cấu trúc của nó (như các loại tia phóng xạ, tia tử ngoại, các hoá chất gây đột biến hoặc do một số loại virut gây rối loạn trong quá trình nhân đôi DNA...)
- Cơ chế phát sinh đột biến gen:
Mỗi bazơ tồn tại ở 2 dạng cấu trúc được gọi là tautomer. Ví dụ, adenin bình thường mang nhóm NH2 cung cấp nguyên tử hidro cho sự bắt cặp bổ sung với dạng keto (C = O) của timin. Khi có biến đổi tautomer, adenin chuyển sang cấu trúc hiếm là dạng imino NH sẽ nắt cặp bổ sung với xitozin. Timin có thể chuyển sang dạng enol (COH) ko cso trong DNA bình thường và bắt cặp với guanin. Khả năng bắt cặp sai của bazơ với tautomer ko đúng đã được Watson và Crick nêu lên khi xây dựng mô hình chuỗi xoắn kép.
Sự bắt cặp sai có thể là các đột biến đồng chuyển, trong đó purine thay bằng purine khác và pirimidine thay bằng pirimidin khác.
Mặc dù các ADN polimerraza III với hoạt tính sửa sai có khả năng nhận biết những chỗ bắt cặp sai và cắt bỏ, làm giảm đáng kể các sai hỏng nhưng vẫn ko hết.
Các sai hỏng trên có thể dẫn đến hai kiểu biến đổi: đồng chuyển hay đảo chuyển.
Các biến đổi trên, ngoài việc thay thế các nucleotit trên mạch ADN còn có thể làm thêm hay mất các nucleotit gây nê các đột biến ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp protein.
(Thông tin từ Di Truyền Học của Phạm Thành Hổ)
- Ảnh hưởng của đột biến gen đến sinh tổng hợp Protein:
a, Đột biến lệch khung:
2 kiểu đột biến có “hiệu quả” nặng đó là thêm base và mất base. Các biến đổi này thường làm enzym mất hoạt tính. Sự thêm hay mất một cặp base gây nên sự dịch mã lệch khung. Từ điểm biến đổi về sau, từ bộ 3 bị sai sẽ kéo dài liên tục đến cuối mạch polypeptit. Sự tổng hợp protein có thể bị kết thúc sớm nếu sự lệch khung dẫn đến codon kết thúc.
b, Đột biến thay thế:
Nếu là đột biến sai nghĩa thì sự thay thế cặp nu này thành cặp nu khác sẽ dẫn đến sự thay thế acid amin này bằng acid amin khác. Nếu là đột biến vô nghĩa thì sự thay thế cặp nu không ảnh hưởng đến acid amin mà codon đó mã hoá.

Hình ảnh về đột biến sai nghĩa
Ngoài các sai hỏng trong quá trình sao chép DNA, phân tử DNA còn chịu các sai hỏng ngẫu nhiên có thể dẫn đến đột biến. 2 kiểu sai hỏng thường gặp là mất purin hoặc mất amin. Đột biến cũng có thể xảy ra bằng những hoá chất nhân tạo, chúng có cấu trúc gần giống với base nito, gây bắt cặp sai dẫn đến đột biến.
Chuyên đề 5: NST - đột biến NST

A. Nhiễm sắc thể - NST
I. Hình thái và cấu trúc

Ở sinh vật nhân thực, từng phân tử ADN được liên kết với các loại protein khác nhau (chủ yếu là histon) tạo nên cấu trúc được gọi là NST (thể bắt màu với thuốc nhuộm kiềm tính)
Các protein khác tham gia hình thành cấu trúc NST được gọi chung là protein phi histon.
Ở vi khuẩn thật – eubacteria (trong chương trình phổ thông được hiểu là sinh vật nhân sơ đơn thuần) ADN tuy không liên kết với protein histon (trần) nhưng có liên kết với các protein phi histon khác. Tuy nhiên, đôi khi người ta cũng coi vi khuẩn với ADN trần dạng vòng là 1 NST của vi khuẩn.
Ở vi khuẩn cổ - archaea (cũng là sinh vật nhân sơ, nhưng có nhiều đặc điểm khác biệt - được tính riêng là 1 lãnh giới – sgk 10) ADN ở vài loài có liên kết với protein histon.
Ở phần lớn các loài, NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước và vị trí tương ứng của gen (locut gen) nhưng không giống nhau về gen. Riêng NST giới tính có thể tồn tại riêng lẻ, tương đồng hoặc không tương đồng. Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc. Tuy nhiên số lượng NST trong bộ NST không phản ánh mức độ tiến hóa của loài.
1. Cấu trúc hiển vi của NST
Cấu trúc hiển vi được hiểu là cấu trúc quan sát được dưới kính hiển vi thông thường. Cấu trúc này được nhìn rõ nhất khi làm tiêu bản NST của tế bào trong kì giữa của chu kì tế bào. Khi đó NST tồn tại dưới dạng sợi kép với 2 cánh là 2 cromatit.
 Mỗi NST chứa 3 trình tự nucleotit đặc biệt:
+ Tâm động: vị trí liên kết với thoi phân bào (và cũng là vị trí được nhân đôi sau cùng)
+ Trình tự đầu mút: trình tự lặp lại đặc biệt giúp bảo vệ NST
+ Trình tự khởi đầu tái bản: trình tự mà tại đó ADN được bắt đầu nhân đôi
NST thường có các phần bắt màu đậm (dị nhiễm sắc – là vùng đóng xoắn chặt, thường ở vùng này gen không được phiên mã) và vùng bắt màu nhạt hơn (nguyên nhiễm sắc – là vùng có tháo xoắn, thường xảy ra sự phiên mã gen tương ứng)
2. Cấu trúc siêu hiển vi của NST
Trình bày mức độ cuộn xoắn từ ADN -> NST với sự hỗ trợ của nhiều loại protein.

Các loại protein tham gia đóng gói NST:
+ 8 protein histon trong nucleoxom: H2A, H2B, H3, H4 - mỗi loại có 2 phân tử.
+ protein giữa các nucleoxom: H1
II. Chức năng của NST:
- Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền:
- Điều hòa hoạt động của các gen thông qua mức độ cuộn xoắn của NST.
- Giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền vào tế bào con ở pha phân bào.
B. Đột biến NST
Đột biến NST có 2 dạng: Đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST
I.Đột biến cấu trúc NST:
Là những biến đổi trong cấu trúc của NST.
Đột biến này thực chất là sự sắp xếp lại những khối gen trên và giữa các NST, được phát hiện nhờ phương pháp nhuộm băng NST (tiêu bản NST). Các tác nhân vật lý như các tia phóng xạ, tác nhân hóa học và các tác nhân sinh học như virus có thể gây ra đột biến dạng này. Gồm 4 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
1. Mất đoạn
Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST. Mất đoạn thường gây chết và giảm sức sống hoặc mất các tính trạng tương ứng. Do đó người ta ứng dụng đột biến mất đoạn để loại khỏi NST những gen không mong muốn hoặc xác định vị trí của gen trên NST -> lập bản đồ gen.
2. Lặp đoạn
Lặp đoạn làm gia tăng số lượng gen trên NST. Lặp đoạn thường không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn, thường tăng cường hoặc giảm mức biểu hiện của tính trạng. Lặp đoạn có vai trò quan trọng trong tiến hóa. Bằng cách lặp đoạn kèm đột biến có thể làm xuất hiện gen mới trong tế bào,
3. Đảo đoạn một đoạn film về tiếp hợp của NST đảo đoạn
Đảo đoạn, nhìn chung, không làm thay đổi số lượng gen trên NST mà chỉ làm thay đổi trình tự phân bố gen, do đó mức điều hòa có thể thay đổi -> thay đổi mức biểu hiện của tính trạng. Cơ thể dị hợp tử mang đột biến đảo đoạn nếu có trao đổi chéo xảy ra trong vùng đảo đoạn -> giảm phân không bình thường, gây bán bất thụ. Tuy nhiên, cơ thể đồng hợp về đột biến này vẫn sinh sản bình thường. Đảo đoạn cũng có vai trò làm tăng sai khác giữa các thứ, nòi trong loài ->cách ly hình thành loài mới.
(hình ảnh NST đảo đoạn tiếp hợp -> cách nhận biết đột biến đảo đoạn)
4. Chuyển đoạn
Có thể chuyển đoạn từ NST này sang NST khác hoặc chuyển đoạn cùng NST. Do đó có thể làm thay đổi hoặc giữ nguyên số lượng gen. Tuy nhiên trong chương trình thường chỉ xét chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng.
Chuyển đoạn tương hỗ là 1 đoạn của NST này chuyển dang 1 NST khác và ngược lại. Chuyển đoạn không tương hỗ là trường hợp 1 đoạn của NST hoặc cả 1 NST này sáp nhập vào NST khác (gọi riêng trường hợp này là đột biến Robecson - giả thuyết của quá trình hình thành loài người từ tinh tinh). Chuyển đoạn thường giảm khả năng sinh sản (bán bất thụ), sức sống có thể giảm, thay đổi nhóm liên kết gen (có thể ứng dụng trong chọn giống). Chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới.(hình ảnh 2 NST chuyển đoạn và tiếp hợp -> cách nhận biết đột biến chuyển đoạn)
II. Đột biến số lượng NST
Là những đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Gồm 2 loại: dị bội (lệch bội) và đa bội
1. Dị bội (lệch bội)
Là những biến đổi làm thay đổi số lượng của 1 hay 1 số cặp NST. Thường gặp: thể không (2n -2), thể một (2n-1), thể ba (2n+1), thể bốn (2n+2)…
Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong chọn giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để đưa NST mong muốn vào cơ thể khác. Ngoài ra người ta còn sử dung lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST.
2. Đa bội
Là những biến đổi làm thay đổi số lượng toàn bộ bộ NST, làm tăng 1 số nguyên lần (>2) bộ NST đơn bội của loài. Có 2 dạng:
1. Tự đa bội (đa bội cùng nguồn)
Gồm đa bội chẵn và đa bội lẻ.
2. Dị đa bội
Khi cả 2 bộ NST của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào (lai xa)
Đa bội thường gặp ở thực vật. Ở động vật, đa bội làm rối loạn quá trình xác định giới tính -> thường không tồn tại. Đa bội ở thực vật làm tăng hàm lượng gen, tế bào của cơ thể đa bội thường có kích thước lớn, sinh trưởng mạnh, chống chịu tốt. Thể đa bội thường gặp ở những vùng lạnh.
Đa bội chẵn thường có khả năng sinh sản hữu tính, đa bội lẻ thường không giảm phân bình thường, có thể dẫn đến bất thụ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
1 gen có chiều dài 0.51 micro met. A=28%số Nu. gen nhân đôi 5 đợt liên tiếp tạo ra các gen con mỗi gen con sao mã 3 lần mỗi mã sao có 5 B.X trượt qua hok lặp lại
a. số lượng nu mỗi loại môi trường cung cấp cho gen nhân đôi là bao nhiêu?
b.trong quá trinhg nhân đôi đó gen đã phá vỡ bao nhiêu liên kết hiđro?
bao nhiêu liên kết hoá trị được hình thành giữa các Nu?
c.có bao nhiêu lượt tARN được điều đến để giải mã cho các mARN?
d.có bao nhiêu axit amin được liên kết vào các prôtêin hoàn chỉnh?

câu hỏi tự luận
1. Gen tổng hợp mARN ntn? Phân biệt gen với mARN về cấu trúc và chức năng?
2. Phân tích tính hợp lí trong cấu trúc phân tử ADN để nó có thể thực hiện đc chức năng của vật chất mang thông tin di chuyền.
3. Nguyên tắc theo cặp giữa các bazờ nitric thể hiện ntn trong cấu trúc và cơ chế của sự di chuyền?
4. Trình bày chức năng của các yếu tố trong tế bào tham gia vào quá trình tổng hợp Prôtít?
5. Phân tử ADN có những tính chất và đặc điểm gì đảm bảo cho nó thực hiện đc chức năng di chuyền trong cơ thể sống?
6. Trình bày vai trò của TB chất trong hoạt động di truyền?
7. Trình bấy lí thuyết về sự biểu hiện của gen về cấu trúc và kiểu hình?
8. Khái niệm về gen, vì sao nó là cơ sở vật chất di chuyền ở cấp phân tử?
9. Nêu rõ mối liêm hệ ADN và Prôtít trong cấu trúc và cơ chế di truyền ?
10. Nêu bản chất hoá học của mối liên hệ ADN > ARN > Prôtít trong quá trình tổng hợp Prôtít?

33 nhận xét:

  1. Your stylе is very unique compared to othеr pеoρle ӏ have
    read stuff from. I аppreciatе you for posting
    ωhen you have the οppοrtunity, Guess I ωill just bookmаrk thіѕ page.
    my web page: thoi trang nu

    Trả lờiXóa
  2. I couldn't refrain from commenting. Perfectly written!

    Feel free to surf to my blog post ... unmuzzled

    Trả lờiXóa
  3. Ι think this is one of the mοst impοrtаnt infο fοr me.
    And i'm glad reading your article. But should remark on some general things, The web site style is great, the articles is really great : D. Good job, cheers

    Here is my weblog; thoi trang nu

    Trả lờiXóa
  4. Just wiѕh to ѕаy yοur artiсlе іѕ as аstounding.
    Τhе сlarity foг уour submit іs just spеctacular аnd
    that і сοuld supρose you're an expert on this subject. Well together with your permission let me to grasp your feed to keep updated with imminent post. Thank you one million and please carry on the rewarding work.

    Check out my web page iroo.ir
    My web site - laptop

    Trả lờiXóa
  5. For example, if you're looking to study Business English, make sure the school you choose has a good reputation for business studies and isn't just a general English language
    school. You can move to next challenge after that and can face other grammatical problems.

    Because of this, it is imperative to determine first their difficulties and needs so that whatever materials a teacher purports to design should be in accordance with these needs.


    Feel free to surf to my weblog ... www.partnersforhisglory.org

    Trả lờiXóa
  6. I cannot think of anything more unappealing than the thought of rust
    particles floating around in your tuna fish or tomato soup.
    Expect to hear a few stories and have a laugh or two while
    you shop. Luckily we saved room for pie - well worth the stop.


    Feel free to visit my blog post :: prisondate.info

    Trả lờiXóa
  7. Breast is best: when you have chosen to breastfeed and it goes well, breastfeeding is
    a joyful experience full of benefits for both you
    and your baby. Females can have three babies at one time: an embryo awaiting birth, a
    young one in the pouch at all times, and an older
    joey outside of the pouch who still nurses. After you make the holes,
    test the dripping in the sink before placing in the ground next to
    your plants.

    my web site ... sua hipp

    Trả lờiXóa
  8. Even if you do not send your little one to daycare, would it not be
    nice to have a personalized baby pacifier for him or her.
    com also sells the 4 oz and 8 oz bottles
    with festively colored sleeves for just over $9. A six pack of Evenflo glass baby bottles in both the 4 oz and
    8 oz varieties costs about $8.

    Also visit my web page ... binh sua em be

    Trả lờiXóa
  9. Ϻeanwhіle, AT&Т &#959ff&#1077r
    4 G аt Galaxy $15.
    00 for 200 MΒ of are reрlacing a t&#1072bl&#1077t and
    phone with thе Note II, thе ρгice won't hurt.

    Trả lờiXóa
  10. When you train outdoors not only do you benefit from the fresh air, it's also energising, stimulating and acts as a natural stress reliever, you burn more calories and your core muscles work harder, in comparison to working out in an air conditioned gym. Taking advantage of the free templates online to download for mapping out your fitness goals will contribute to improving the overall quality of your life. People are programmed naturally to be resistant to situations that require them to make a decision quickly.

    Also visit my weblog ... tap the hinh nam

    Trả lờiXóa
  11. Fans of American Football won't want to miss this great game. Once you choose a workout type you will have the option to pick a music playlist, turn voice coaching on or off and enable or disable GPS. You can use videos, books (there is even a Pole Dancing for Dummies book on the activity, students can take classes online, or they can go to the nearest pole dancing studio.

    My website tap the hinh nam

    Trả lờiXóa
  12. Fans of American Football won't want to miss this great game. If your search doesn't lead you to the specific template that will help you produce the exact material you desire, then one of our articles will at the very least
    point you in the right direction. People are programmed naturally to be resistant to situations that require them
    to make a decision quickly.

    Here is my web site :: http://linguistboard.com/BetsyBara

    Trả lờiXóa
  13. For example, if you're looking to study Business English, make sure the school you choose has a good reputation for business studies and isn't just a general English
    language school. Write this on the board every day for the first two weeks:
    ' I am ' You are ' He is ' She is ' It is '
    We are ' They are. Finally, parents teaching the language at home should take advantage of the easy access to English materials available around the world.

    My weblog ... hoc tieng anh

    Trả lờiXóa
  14. There are countless local walks, runs, marathons, etc.
    Taking advantage of the free templates online to download for
    mapping out your fitness goals will contribute to improving the
    overall quality of your life. In return for trainer's competence, you should be a great client by pushing yourself without whining, being punctual, friendly, and above all ' showing up at the gym even when you don't feel like it' or even when it's raining.

    My blog ... tap the hinh nam

    Trả lờiXóa
  15. The main difference between them is that you are going to need some
    basic equipment, and the pace will slower down. Calisthenics are generally safe but certain bodyweight workouts
    may be not be appropriate for individuals who have
    cardiac or lung problems. Whatever the reason,
    you've lost momentum; you beat yourself up and think 'what's the use- it's
    just too hard.

    Here is my web blog; http://www.mongoliaonline.com/user/profile/stacimcna

    Trả lờiXóa
  16. 0, and has a range up to 100 meters (33 feet) as detailed on the
    Belkin website at This Bluetooth USB Adapter allows you
    to connect to your Bluetooth devices, transfer files, and network to your
    various devices. I lost a lot of performance on the road in the cables, so you hardly comes
    up at top speed. How to fix error code 10 for USB devices.


    Feel free to surf to my site: usb 8gb

    Trả lờiXóa
  17. Join the masses who are taking their computer along for a ride in
    their USB flash drive. 5 and 5. Another version is the
    stick business edge.

    Also visit my web blog ... usb 16g

    Trả lờiXóa
  18. 0-4 ) games feature improvements, some R4 cards was blocked, including
    Ace3DS cards. I think you could find your favortie items among them.
    This digital camera allows you to capture video for
    about 10 hours continuously.

    My web-site ... the nho

    Trả lờiXóa
  19. Αs one of the best multi-іnρut support on thе blackbeгrу S3.
    Wrap-up Blackberry Νote now аvailable on O2 in the UK from March 2013.

    Trả lờiXóa
  20. Learn from your desktop: No need to travel distances to reach a
    classroom of hundreds and learn English. The only problem
    why we lack in communication skills as far as English language is concerned is
    that the pupils starting with kindergarten are not trained well by their teachers as regards
    the macro-skills in teaching a particular language. The educational system in Saudi Arabia is
    an issue only discussed and decided by its royal rulers.


    my blog post: www.gobayuenergy.com

    Trả lờiXóa
  21. It used to be that the Philippines' biggest competitive advantage in the global job market is the proficiency of our skilled workers in the English language. Write this on the board every day for the first two weeks: ' I am ' You are ' He is
    ' She is ' It is ' We are ' They are. Fewer�employees�are�necessary�to�work�CNC�devices�when�incomparison�to�personally�managed�devices.


    Also visit my blog post ... hoc tieng anh

    Trả lờiXóa
  22. For one, the person who is teaching you is a master of the language.
    You can move to next challenge after that and can face other
    grammatical problems. Get translations free and learn to speak German from your Android
    with no stress.

    my web blog ... cach hoc tieng anh

    Trả lờiXóa
  23. A note: some cameras, especially of the Fuji brand, refer to this instead
    as "initialization" of the memory card. You can find this chart in your camera's manual and often on the manufacturer's website, as well.

    The memory card reader is used in usb-capable pc and other
    devices helping the user in collecting information from the system which is placed in the memory card reader.


    My web site - the nho

    Trả lờiXóa
  24. Despite vigilant law enforcement efforts and international government cooperation, smugglers continue to
    expand their operations. Further, if you aren't comfortable with the breast pump that you have chosen, you can always consult your doctor to change it. Unfortunately, infants digestive system is still immature and creates a lot of pain for the baby.

    Stop by my web-site binh sua

    Trả lờiXóa
  25. For example, if you're looking to study Business English, make sure the school you choose has a good reputation for business studies and isn't
    just a general English language school. These service providers
    are a kind of online coaching centres which offer easy-to-comprehend language learning programs which includes Multimedia Courses, Virtual Classroom, Online Examination, Digital
    Library and more. The educational system in Saudi Arabia is an issue only discussed and decided by its royal rulers.


    My webpage ... phuong phap hoc tieng anh

    Trả lờiXóa
  26. By the early 1920's, their sprawling plant was making up to 2,000 vacuums per day. You don't need to guess if your
    vacuum cleaner's filter is clog or not. As of now, the HST has undergone five service upgrades, which have enabled it to send better images that have helped scientists and astronauts to study our universe and its characteristics.

    my page http://texasveteransforcongress.org/EbonywcVestfj

    Trả lờiXóa
  27. This�vacuum�is�also�equipped�with�a�reversible�wand�that�can�reach�high�out�of��the�way�places.
    You'll have to decide if you're up to the task before
    taking on the cleaning procedure yourself. What happens is when the vacuum cleaner bags get full the motor of the cleaner start to loose their efficiency and
    cleaning process fails.

    Also visit my site ... may hut bui

    Trả lờiXóa
  28. excellent submit, very informative. I ponder
    why the other specialists of this sector don't notice this.

    You should continue your writing. I am confident, you have a huge readers' base
    already!

    Visit my website: https://www.youtube.com/watch?v=qi8YiaT3m5o

    Trả lờiXóa
  29. You've made some decent points there. I checked on the internet for more information about the issue and found most people will
    go along with your views on this website.

    Trả lờiXóa
  30. Nice post. I was checking constantly this blog and I am impressed!
    Extremely helpful info particularly the last part :
    ) I care for such information much. I was looking for this particular info for a long time.
    Thank you and good luck.

    Trả lờiXóa