Thứ Năm, 2 tháng 9, 2021

CÁC LIÊN KẾT HÓA HỌC TRONG HỆ THỐNG SỐNG

 1. Liên kết hydro.

Là liên kết hình thành giữa nguyên tử hidro linh động ở chất này với một nguyên tử có độ âm điện lớn ở một phân tử khác(thường là nguyên tử oxi).

Hay là tương tác yếu hình thành giữa một nguyên tử mang điện tích âm(nguyên tử nhận A) và một nguyên tử hidro(H) đang nằm trong một nối cộng hoá trị với một nguyên tử khác(nguyên tử cho D). Nối cộng hoá trị giữa D và H phải là nối phân cực và đám mây điện tử của A phải mang những điện tử không liên kết, có khả năng thu hút điện tích của H



2. Liên kết ion(liên kết tĩnh điện).

Là tương tác tĩnh điện giữa hai nhóm có điện tính ngược dấu. Trong nhiều hợp chất vô cơ, điện tử liên kết luôn luôn bị hút về phía nguyên tử có độ âm điện cao hơn gây ra sự phân ly cation và anion

Ví dụ: NaCl  ¨  Na+  +  Cl-. Vì điện tử liên kết không được phân chia đều cho hai nguyên tử nên liên kết này không được xếp vào loại liên kết cộng hoá trị.

3. Liên kết vandecvan.

Là các tương tác không đặc hiệu xuất hiện giữa hai nguyên tử khi chúng tiến đến gần nhau. Tương tác này không do sự phân phối lệch của các điện tử giữa hai phân tử mà do các biến động thoáng qua của đám mây điện tử gây nên sự phân cực nhất thời trên phân tử.

Lực vandecvan là kết quả của lực hút và lực đẩy, hai lực này cân bằng ở một khoảng cách nhất định đặc trưng cho từng loại nguyên tử. Khoảng cách này gọi là bán kính vandecvan.

Đây là lực liên kết yếu nhất. Để liên kết này thất sự có ý nghĩa, nó phải tồn tại với số lượng lớn, nghĩa là bề mặt tiếp xúc của hai phân tử phải cực đại.

Ví dụ: Kháng nguyên-kháng thể, Enzim-cơ chất.

4. Liên kết kỵ nước.

Các phân tử không phân cực, tức là các phân tử không chứa nhóm ion hoá lẫn liên kết phân cực, đều không hoà tan trong nước, chúng là những phân tử kỵ nước.

Lực thúc đẩy các phân tử hay các vùng không phân cực của phân tử liên kết với nhau thay vì với các phân tử nước được gọi là liên kết kỵ nước. Đây không phải là một lực liên kết đúng nghĩa mà là khuynh hướng loại trừ các nhóm không phân cực ra khỏi mạng nước. Còn liên kết thực sự tồn tại giữa các phân tử không phân cực là liên kết vandecvan.

Các tương tác kỵ nước đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định các protein, các phức hợp của protein với các phân tử khác như sự phân bố protein trong màng sinh học.

5. Liên kết cộng hoá trị.

Là liên kết được hình thành do sự góp chung e của các nguyên tử của các nguyên tố(thường là phi kim với nhau hoặc hidro với phi kim). Liên kết cộng hoá trị quan trọng hơn cả liên kết anhiđrit.

6. Liên kết anhiđrit.

Là sự liên kết giữa hai phân tử đồng thời tách ra một phân tử nước. Liên kết anhiđrit có thể được hình thành giữa các gluxit(liên kết glucozit), giữa các axit amin(liên kết peptit), giữa các chất béo(liên kết este).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét