IV. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI
1. Khái niệm đặc điểm thích nghi:
- Là các đặc điểm giúp sv sống sót tốt hơn.
- Quá trình hình thành QT thích nghi bao gồm hình thành và hoàn thiện các đặc điểm thích nghi, củng như tăng số lượng cá thể có KG quy định KH thích nghi trong QT qua các thế hệ.
2. Quá trình hình thành QT thích nghi:
a) Cơ sở di truyền của quá trình hình thành QT thích nghi:
- Quá trình hình thành QT thích nghi chịu sự chi phối của 3 nhân tố: quá trình ĐB, GP và CLTN.
- Dưới tác dụng của CLTN, các cá thể có KH không thích nghi bị đào thải, tăng dần cá thể có KH thích nghi cũng như tăng dần mức đọ hoàn thiện các đặc điểm thích nghi qua các thế hệ.
- Các đặc điểm thích nghi được qui định bởi 1 hoặc 1 số gen khác nhau. Sự xuất hiện 1 đặc điểm thích nghi hay 1 đặc điểm đều là kết quả của quá trình ĐB và sự tổ hợp các gen.
- Một alen qui định 1 đặc điểm mới bao giờ cũng xuất hiện ở số ít cá thể. Nếu tính trạng đó giúp sv thích nghi thì alen đó ngày càng phổ biến.
- Hình thành đặc điểm thích nghi là quá trình tích lũy alen cùng quy định KH thích nghi. Môi trường chỉ đóng vai trò sàng lọc chứ không tạo ra các đặc điểm thích nghi.
- VD: khả năng kháng thuốc của VK tụ cầu vàng Staphylococus aureus.
- Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ sinh sản, khả năng phát sinh và tích lũy ĐB, áp lực CLTN.
- Hiện tượng đa hình cân bằng di truyền là hiện tượng trong QT tồn tại song song nhiều KH ở trạng thái cân bằng ổn định à Đảm bảo cho QT hay loài thích ứng với những
b) Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành QT thích nghi:
VD1: Sự hóa đen của các loài bướm ở vùng công nghiệp:
- Hiện tượng dạng bướm đen thay thế dần dạng trắng trong quần thể bướm sâu đo bạch dương và những loài bướm khác ở các vùng công nghiệp nước Anh và châu Âu có lien quan với màu đen của bụi khói than từ nhà máy.
- Quá trình ĐB và GP làm xuất hiện các thể ĐB màu đen bên cạnh các cá thể màu trắng. Trong môi trường có bụi than, thể ĐB màu đen trở thành có lợi vì cho bướm vì chim ăn sâu khó phát hiện, vì vậy được CLTN giữ lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhiều hơn, qua giao phối con cháu ngày một đông và thay thế dần dạng trắng.
- Màu sắc ngụy trang của bướm sâu đo bạch dương là kết quả quá trình CLTN các thể ĐB có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong long quần thể chứ không phải là sự biến đổi màu sắc cơ thể bướm cho phù hợp với môi trường hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của bụi than.
=> Sự hình thành đặc điểm thích nghi chịu sự chi phối của các nhân tố: ĐB, GP, CLTN.
VD 2: Sự tăng cường sức đề kháng cảu sâu bọ và vi khuẩn:
- ĐB, GP làm xuất hiện các cá thể sâu bọ mang gen kháng thuốc DDT (lặn). Với liều lượng DDT ngày càng cao à Áp lực CLTN càng mạng à TL cá thể kháng thuốc ngày càng chiếm ưu thế, KG kháng thuốc mạnh nhất ngày càng phổ biến.
QT chưa có thuốc DDT à QT có phun thuốc ít à Phun thuốc nhiều hơnà Khi ngừng phun DDT (KG kháng thuốc giảm)
AABBCCDD, AaBBCCDD AAbbCCDD, aabbCCDD AAbbccdd, aabbccdd
AABbCCDd, AaBbCcDD.. AAbbccDD, AaBbccdd… aabbCcdd,….
(aabbccdd có khả năng kháng thuốc tốt nhất)
=> Điều này giải thích vì sao khi dùng 1 loại thuốc trừ sâu mới dù liều lượng cao thế nào củng không hi vọng tiêu diệt hết toàn bộ sâu bọ cùng một lúc. Do đó cần phải kết hợp nhiều loại thuốc và với liều lượng thích hợp.
- Ở VK khả năng kháng thuốc sẽ tăng nhanh hơn vì VK chỉ có 1 phân tử ADN trong vùng nhân.
3. Sự hợp lí tương đối của đặc điểm thích nghi:
- Đặc điểm thích nghi của loài này có thể bị khống chế bởi đặc điểm thích nghi của kẻ thù
- Mỗi đặc điểm thích nghi chỉ được hình thành trong một điều kiện nhất định, là sản phẩm của CLTN, nên chỉ thích nghi với điều kiện đó và ngay trong điều kiện đó đặc điểm thích nghi cũng chỉ hợp lý tương đối.
- Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì các đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, CLTN vẫn không ngừng tác động. Vì thế trong lịch sử tiến hoá, những sinh vật xuất hiện sau mang nhiều đặc điểm hợp lí hơn những sinh vật xuất hiện trước.
V. LOÀI
1. Khái niệm:
Loài là một nhóm quần thể có vốn gen chung, có những tính trạng chung về hình thái, sinh lý, có khu phân bố xác định, trong đó các cá thể có khả năng giao phối với nhau tạo ra con lai hữu thụ va` được cách li sinh sản với những nhóm quần thể khác.
2. Tiêu chuẩn để phân biệt các loài thân thuộc
- Tiêu chuẩn hình thái :
- Tiêu chuẩn địa lý – sinh thái
- Tiêu chuẩn sinh lý – hoá sinh
- Tiêu chuẩn cách li sinh sản (về bản chất chính là cách li di truyền) : Quan trọng nhất
=> Đối với vi khuẩn, tiêu chuẩn hoá sinh có ý nghĩa hàng đầu. Ở một số nhóm thực vật, động vật có thể dùng tiêu chuẩn hình thái là chính hoặc kết hợp tiêu chuẩn sinh lý tế bào, hoá sinh. Đối với các loài thực vật, động vật bậc cao phải đặc biệt chú ý tiêu chuẩn di truyền. Trong nhiều trường hợp phải phối hợp nhiều tiêu chuẩn mới có thể xác định các loài thân thuộc một cách chính xác.
3. Cấu trúc của loài
- Loài tồn tại như một hệ thống quần thể. Quần thể la` đơn vị cơ bản trong cấu trúc của loài.
- Các quần thể hay nhóm quần thể có thể phân bố gián đoạn hoặc liên tục, tạo thành các nòi. Các cá thể thuộc các nòi khác nhau trong một loài vẫn có thể giao phối với nhau.
4. Các cơ chế cách li sinh sản giữa các loài:
Cơ chế cách li duy trì sự toàn vẹn của loài. Trong quá trình TH, nếu các nhân tố TH làm phân hóa vốn gen QT đến mức cách li sinh sản thì loài mới sẽ hình thành.
a) Cách li trước hợp tử:
- Ngăn cản sự giao phối, sự hình thành hợp tử. Gồm
+ Cách li nơi ở (sinh cảnh): cùng khu vực địa li nhưng khác sinh cảnh
+ Cách li tập tính : có tập tính giao phối riêng
+ Cách li thời gian: mùa sinh sản khác nhau
+ Cách li cơ học: Có cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau.
b) Cách li sau hợp tử:
- Ngăn cản hình thành con lai hoặc là con lai bất thụ
- Con lai của lai xa không có sức sống hoặc do khác nhau về bộ NST nên không giảm phân bình thường nên con lai bất thụ.
* Mối quan hệ giữa CL và hình thành loài: CL địa lí (do chướng ngại địa lí) là ĐK cần thiết để các nhóm phân hóa tích lũy các BD DT theo các hướng khác nhau, làm TPKG khác nhau ngày càng nhiều à CL SS à Đánh dấu hình thành loài mới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét