BCTH
|
Nội dung
|
Ví dụ
|
Vai trò
|
|
GIÁN TIẾP
|
Giải phẫu so sánh
|
Cơ quan tương đồng: Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể,
có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi nên có kiểu cấu tạo giống
nhau.
Cơ quan thoái hoá : Là cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trởng
thành. Do điều kiện sống của loài đã thay đổi, các cơ quan này mất dần chức
năng ban đầu, tiêu giảm dần và hiện chỉ để lại một vài vết tích xưa kia của
chúng.
|
- Chi
trước của các loài động vật có xương sống.
- Xương
cụt, ruột thừa, răng khôn, nếp thịt ở khóe mắt,… hay hiện tượng lại tổ ở
người
|
Phản ánh sự tiến hóa phân li
|
Cơ quan tương tự: là những cơ quan khác nhau về nguồn gốc nhưng
đảm nhiệm những chức phận giống nhau nên có kiểu hình thái tương tự.
|
Cánh côn trùng (phát triển từ mặt lưng) nhưng cánh dơi (phát triển từ
chi trướC.
|
Phản ánh sự tiến hóa đồng quy
|
||
Phôi SH
|
Phôi của các động vật có xương sống thuộc
những lớp khác nhau, trong những giai đoạn phát triển đầu tiên đều giống nhau
về hình dạng chung cũng như quá trình phát sinh các cơ quan.
|
Phôi của
các loài ĐVCXS: Người, thỏ, gà, rùa, cá đều trải qua các giai đoạn khe mang,
tim 2 ngăn,…
|
Sự giống nhau càng nhiều và càng kéo dài trong
những giai đoạn phát triển muộn của phôi giữa các loài chứng tỏ chúng có quan
hệ họ hàng càng gần.
|
|
Địa lý SVH
|
- Nhiều loài phân bố ở các vùng địa lí khác nhau
nhưng lại có nhiều đặc điểm cấu tạo giống nhau đã được chứng minh là có
chung một nguồn gốc, sau đó phát tán sang các vùng khác.
- Một số trường hợp,
các loài không có họ hàng gần, ở xa nhau về mặt địa lí nhưng lại có
nhiều đặc điểm giống nhau được chứng minh
là do kết quả của tiến hóa hội tụ.
|
- Ngựa
hoang ở Châu Âu có nhiều đặc điểm giống với Ngựa vằn Châu Phi.
- Sóc
bay ở Nam Mỹ có đặc điểm giống thú có túi ở Châu Úc
|
Cho thấy
sự giống nhau giữa các loài chủ yếu là do có chung nguồn gốc hơn là do sự tác
động của môi trường.
|
|
TB học và Sinh học PT
|
- Bằng chứng tế bào học :
+ Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế
bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước đó.
+ Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống.
- Bằng chứng sinh học
phân tử :
+ Mã di truyền của các loài đều có đặc điểm
giống nhau, tính phổ biến của thông tin di truyền ở tất cả các loài đều được
mã hóa theo nguyên tắc chung.
+
Phân tích trình tự các axit amin của cùng một
loại prôtêin hay trình tự các
nuclêôtit của cùng một gen
|
- Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều
có các thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng
nhân),…
- Người giống tinh tinh 97,6% ADN, giống
vượn Gibbon 94,7% ADN.
|
- Sự tương đồng
về nhiều đặc điểm ở cấp phân tử và tế bào ®
Phản ánh nguồn gốc chung của sinh giới.
- Sự
sai khác về trình tự axit amin trong prôtêin hay trình tự các nuclêôtit của
cùng một gen càng
ít cho thấy quan hệ họ hàng giữa các loài càng gần gũi.
|
|
TRỰC TIẾP
|
Hóa thạch
|
Hóa
thạch : là những di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái
đất.
|
- Từng
phần cở thể: Một vết chân, một bộ xương,…
- Cơ
thể nguyên vẹn: Xác voi Mamut(hàng trăm ngàn năm tuổi) trong các tảng băng,
xác sâu bọ còn giữ nguyên hình dạng, màu sắc trong nhựa hổ phách,…
|
- Hoá thạch là bằng chứng trực tiếp để
biết được lịch sử phát sinh, phát triển của sự sống.
- Là dẫn liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ
trái đất.
|
Thứ Ba, 13 tháng 12, 2011
LTĐH 2012: lý thuyết bằng chứng tiến hóa
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét